1Zec 11;1 Odpri vrata svoja, o Libanon, da požre ogenj tvoje cedre!
1Hỡi Li-ban, khá mở các cửa ngươi, cho lửa thiêu nuốt những cây bá hương ngươi!
2Tuli, o jelka, ker je padla cedra, ker so mogočni opustošeni! Tulite, hrastje v Basanu, ker je neprodirni gozd posekan!
2Hỡi cây thông, hãy kêu la! vì cây bá hương đã ngã, những cây tốt đẹp đã bị hủy phá. Hỡi cây dẽ ở Ba-san, khá kêu la, vì rừng rậm đã bị chặt.
3Glasno tulijo pastirji, ker je njih veličastvo opustošeno; glasi se rjovenje mladih levov, ker pokončana je ošabnost Jordanova.
3Có tiếng than khóc của những kẻ chăn chiên! vì sự vinh hiển của chúng nó đã bị hủy phá; có tiếng gầm thét của những sư tử con! vì sự kiêu ngạo của Giô-đanh đã bị tồi tàn.
4Tako je rekel GOSPOD, Bog moj: Pasi ovce, ki so namenjene v zakol,
4Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ta phán như vầy: Hãy cho những con chiên sắp giết ăn cỏ;
5katerih gospodarji jih moré, pa si ne štejejo v greh; kateri jih pa prodajajo, govore: Hvaljen bodi GOSPOD, kajti obogatim! in njih pastirji jim ne prizanašajo.
5những kẻ mua nó giết đi, chẳng lấy làm phạm tội; còn kẻ bán thì nói rằng: Ðức Giê-hô-va đáng ngợi khen, vì ta giàu có; và trong những kẻ chăn chẳng một người nào tiếc chúng nó.
6Kajti ne bom več prizanašal prebivalcem dežele, govori GOSPOD; temuč glej, jaz izročim ljudi, vsakega v pest bližnjemu njegovemu in kralju njegovemu v pest; in razbijejo deželo, in iz njih pesti jih ne otmem.
6Ðức Giê-hô-va phán: Vì ta chẳng tiếc dân cư đất nầy nữa; nhưng, nầy, ta sẽ phó ai nấy vào trong tay kẻ lân cận mình, và trong tay vua mình; chúng nó sẽ đánh đất, và ta sẽ không giải cứu khỏi tay chúng nó đâu.
7In pasel sem ovce namenjene v zakol, torej najmedlejše izmed črede; in vzel sem si dve palici, eno sem imenoval Ljubeznivost, drugo pa Združenje, in pasel sem ovce.
7Vậy ta cho những chiên sắp giết ăn cỏ, là những chiên rất khốn nạn trong bầy. Ðoạn, ta lấy hai cây gậy: một cây gọi là Tốt đẹp, một cây gọi là Dây buộc; và ta cho bầy chiên ăn.
8In odpravil sem tri pastirje v enem mesecu. A duša moja se je vznevoljila zaradi njih, pa tudi njih duši sem se zgnusil.
8Chỉ trong một thánh ta diệt mất ba kẻ chăn, vì linh hồn ta đã nhàm chúng nó, và linh hồn chúng nó cũng chán ta.
9Tedaj sem rekel: Ne bom vas pasel več; kar umira, naj umre, in kar gine, naj pogine, ostali pa naj žro sleherni svojega bližnjega meso.
9Ta bèn nói rằng: Ta sẽ không chăn bay. Con nào chết, chết đi; con nào mất, mất đi; còn những con nào sót lại thì con nầy ăn thịt con kia.
10In vzel sem palico svojo, Ljubeznivost, in jo zlomil, da bi raztrgal zavezo svojo, ki sem jo bil sklenil z vsemi ljudstvi.
10Ðoạn, ta lấy gậy ta gọi là Tốt đẹp mà chặt nó ra từng khúc, đặng dứt lời giao ước mà ta đã kết với hết thảy các dân.
11In bila je raztrgana tisti dan; in tako so spoznali najmedlejši iz črede, ki so pazile name, da je bila beseda GOSPODOVA.
11Nó bị dứt trong ngày đó; vậy thì những con chiên rất khốn nạn trong bầy, là chiên nghe theo ta, biết rằng ấy là lời Ðức Giê-hô-va.
12In sem jim dejal: Če se vam dobro zdi, dajte mi plačilo moje, če pa ne, pustite. Tedaj so odtehtali meni v plačilo trideset srebrnikov.
12Ta nói cùng chúng nó rằng: Nếu các ngươi lấy làm tốt, thì hãy cho tiền công ta; bằng không thì đừng cho. Chúng nó bèn cân tiền công cho ta, là ba chục miếng bạc.
13Nato mi veli GOSPOD: Vrzi jih lončarju, tisto lepo ceno, s katero so me cenili. In vzel sem trideset srebrnikov in jih vrgel v hišo GOSPODOVO, lončarju.
13Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy lấy giá tốt mà chúng nó định cho ta đó, đem quăng cho thợ gốm! Ta bèn lấy ba chục miếng bạc mà quăng cho thợ gốm tại trong nhà Ðức Giê-hô-va.
14Nato sem zlomil drugo palico svojo, Združenje, da razdružim bratovščino med Judo in Izraelom.
14Rồi ta chặt gậy thứ hai của ta, gọi là Dây buộc, đặng dứt tình anh em giữa Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.
15Potem mi veli GOSPOD: Vzemi si še neumnega pastirja pripravo.
15Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy lấy khí vật của kẻ chăn dại dột cho ngươi.
16Kajti glej, jaz obudim pastirja v deželi, ki ne bo skrbel za tiste, ki ginejo, ne bo iskal razkropljenih, ne bo zdravil ranjenih, tudi zdravega ne bo redil, temuč bo jedel meso pitanih in trgal njih parklje.Gorje ničvrednemu pastirju, ki zapušča čredo! Meč pridi nad njegovo ramo in nad desno oko njegovo! Rama njegova usahne docela in desno oko mu oslepi.
16Vì nầy, ta sẽ dấy lên một kẻ chăn trong đất nầy, kẻ ấy sẽ chẳng thăm viếng chiên bị mất, chẳng tìm kiếm chiên tản lạc, không chữa con nào bị thương, không nuôi con nào mập mạnh; song nó ăn thịt con rất mập, và xé móng chúng nó.
17Gorje ničvrednemu pastirju, ki zapušča čredo! Meč pridi nad njegovo ramo in nad desno oko njegovo! Rama njegova usahne docela in desno oko mu oslepi.
17Khốn thay cho kẻ chăn vô ích bỏ bầy mình! Gươm sẽ ở trên cánh tay nó, và trên con mắt hữu nó; cánh tay nó sẽ khô cả, và con mắt hữu nó sẽ mù cả.