1ܝܫܘܥ ܕܝܢ ܐܙܠ ܠܛܘܪܐ ܕܙܝܬܐ ܀
1Ðức Chúa Jêsus lên trên núi ô-li-ve.
2ܒܨܦܪܐ ܕܝܢ ܬܘܒ ܐܬܐ ܠܗܝܟܠܐ ܘܟܠܗ ܥܡܐ ܐܬܐ ܗܘܐ ܠܘܬܗ ܘܟܕ ܝܬܒ ܡܠܦ ܗܘܐ ܠܗܘܢ ܀
2Nhưng đến tảng sáng, Ngài trở lại đền thờ; cả dân sự đều đến cùng Ngài, Ngài bèn ngồi dạy dỗ họ.
3ܐܝܬܝܘ ܕܝܢ ܤܦܪܐ ܘܦܪܝܫܐ ܠܐܢܬܬܐ ܕܐܬܬܚܕܬ ܒܓܘܪܐ ܘܟܕ ܐܩܝܡܘܗ ܒܡܨܥܬܐ ܀
3Bấy giờ, các thầy thông giáo và các người Pha-ri-si dẫn lại cho Ngài một người đờn bà đã bị bắt đang khi phạm tội tà dâm; họ để người giữa đám đông,
4ܐܡܪܝܢ ܠܗ ܡܠܦܢܐ ܗܕܐ ܐܢܬܬܐ ܐܬܬܚܕܬ ܓܠܝܐܝܬ ܒܗ ܒܤܘܥܪܢܐ ܕܓܘܪܐ ܀
4mà nói cùng Ðức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, người đờn bà nầy bị bắt quả tang về tội tà dâm.
5ܘܒܢܡܘܤܐ ܕܝܢ ܕܡܘܫܐ ܦܩܕ ܕܠܕܐܝܟ ܗܠܝܢ ܢܪܓܘܡ ܐܢܬ ܗܟܝܠ ܡܢܐ ܐܡܪ ܐܢܬ ܀
5Vả, trong luật pháp Môi-se có truyền cho chúng ta rằng nên ném đá những hạng người như vậy; còn thầy, thì nghĩ sao?
6ܗܕܐ ܐܡܪܘ ܟܕ ܡܢܤܝܢ ܠܗ ܐܝܟܢܐ ܕܬܗܘܐ ܠܗܘܢ ܕܢܩܛܪܓܘܢܝܗܝ ܝܫܘܥ ܕܝܢ ܟܕ ܠܬܚܬ ܐܬܓܗܢ ܡܟܬܒ ܗܘܐ ܥܠ ܐܪܥܐ ܀
6Họ nói vậy để thử Ngài, hầu cho có thể kiện Ngài. Nhưng Ðức Chúa Jêsus cúi xuống, lấy ngón tay viết trên đất.
7ܟܕ ܕܝܢ ܟܬܪܘ ܟܕ ܡܫܐܠܝܢ ܠܗ ܐܬܦܫܛ ܘܐܡܪ ܠܗܘܢ ܐܝܢܐ ܡܢܟܘܢ ܕܐܝܬܘܗܝ ܕܠܐ ܚܛܗ ܩܕܡܝܐ ܢܫܕܐ ܥܠܝܗ ܟܐܦܐ ܀
7Vì họ cứ hỏi nữa, thì Ngài ngước lên và phán rằng: Ai trong các ngươi là người vô tội, hãy trước nhứt ném đá vào người.
8ܘܬܘܒ ܟܕ ܐܬܓܗܢ ܟܬܒ ܗܘܐ ܥܠ ܐܪܥܐ ܀
8Rồi Ngài lại cúi xuống cứ viết trên mặt đất.
9ܗܢܘܢ ܕܝܢ ܟܕ ܫܡܥܘ ܢܦܩܝܢ ܗܘܘ ܚܕ ܚܕ ܟܕ ܫܪܝܘ ܡܢ ܩܫܝܫܐ ܘܐܫܬܒܩܬ ܐܢܬܬܐ ܠܚܘܕܝܗ ܟܕ ܐܝܬܝܗ ܒܡܨܥܬܐ ܀
9Khi chúng nghe lời đó, thì kế nhau mà đi ra, những người có tuổi đi trước; Ðức Chúa Jêsus ở lại một mình với người đờn bà, người vẫn đương đứng chính giữa đó.
10ܟܕ ܕܝܢ ܐܬܦܫܛ ܝܫܘܥ ܐܡܪ ܠܗ ܠܐܢܬܬܐ ܐܝܟܐ ܐܝܬܝܗܘܢ ܠܐ ܐܢܫ ܚܝܒܟܝ ܀
10Ðức Chúa Jêsus bấy giờ lại ngước lên, không thấy ai hết, chỉ có người đờn bà, bèn phán rằng: Hỡi mụ kia, những kẻ cáo ngươi ở đâu? Không ai định tội ngươi sao?
11ܗܝ ܕܝܢ ܐܡܪܬ ܘܠܐ ܐܢܫ ܡܪܝܐ ܐܡܪ ܕܝܢ ܝܫܘܥ ܐܦܠܐ ܐܢܐ ܡܚܝܒ ܐܢܐ ܠܟܝ ܙܠܝ ܘܡܢ ܗܫܐ ܬܘܒ ܠܐ ܬܚܛܝܢ ܀
11Người thưa rằng: Lạy Chúa, không ai hết. Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ta cũng không định tội người; hãy đi, đừng phạm tội nữa.
12ܬܘܒ ܕܝܢ ܡܠܠ ܥܡܗܘܢ ܝܫܘܥ ܘܐܡܪ ܐܢܐ ܐܢܐ ܢܘܗܪܗ ܕܥܠܡܐ ܡܢ ܕܒܬܪܝ ܐܬܐ ܠܐ ܢܗܠܟ ܒܚܫܘܟܐ ܐܠܐ ܢܫܟܚ ܠܗ ܢܘܗܪܐ ܕܚܝܐ ܀
12Ðức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán cùng chúng rằng: Ta là sự sáng của thế gian; người nào theo ta, chẳng đi trong nơi tối tăm, nhưng có ánh sáng của sự sống.
13ܐܡܪܝܢ ܠܗ ܦܪܝܫܐ ܐܢܬ ܥܠ ܢܦܫܟ ܡܤܗܕ ܐܢܬ ܤܗܕܘܬܟ ܠܐ ܗܘܬ ܫܪܝܪܐ ܀
13Người Pha-ri-si bèn nói rằng: Thầy tự làm chứng về mình, thì lời chứng thầy không đáng tin.
14ܥܢܐ ܝܫܘܥ ܘܐܡܪ ܠܗܘܢ ܐܦܢ ܐܢܐ ܡܤܗܕ ܐܢܐ ܥܠ ܢܦܫܝ ܫܪܝܪܐ ܗܝ ܤܗܕܘܬܝ ܡܛܠ ܕܕܝܕܥ ܐܢܐ ܡܢ ܐܝܡܟܐ ܐܬܝܬ ܘܠܐܝܟܐ ܐܙܠ ܐܢܐ ܐܢܬܘܢ ܕܝܢ ܠܐ ܝܕܥܝܢ ܐܢܬܘܢ ܡܢ ܐܝܡܟܐ ܐܬܝܬ ܘܠܐ ܠܐܝܟܐ ܐܙܠ ܐܢܐ ܀
14Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Dẫu ta tự làm chứng về mình, nhưng lời chứng ta là đáng tin, vì ta biết mình đã từ đâu đến và đi đâu; song các ngươi không biết ta từ đâu mà đến, cũng chẳng hay ta đi đâu.
15ܐܢܬܘܢ ܦܓܪܢܐܝܬ ܕܝܢܝܢ ܐܢܬܘܢ ܐܢܐ ܠܐܢܫ ܠܐ ܕܐܢ ܐܢܐ ܀
15Các ngươi xét đoán theo xác thịt; ta thì không xét đoán người nào hết.
16ܘܐܢ ܕܐܢ ܐܢܐ ܕܝܢ ܕܝܢܝ ܫܪܝܪ ܗܘ ܡܛܠ ܕܠܐ ܗܘܝܬ ܒܠܚܘܕܝ ܐܠܐ ܐܢܐ ܘܐܒܝ ܕܫܕܪܢܝ ܀
16Nếu ta xét đoán ai, sự xét đoán của ta đúng với lẽ thật; vì ta không ở một mình, nhưng Cha là Ðấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta.
17ܘܒܢܡܘܤܟܘܢ ܕܝܢ ܟܬܝܒ ܕܤܗܕܘܬܐ ܕܬܪܝܢ ܓܒܪܝܢ ܫܪܝܪܐ ܗܝ ܀
17Vả, có chép trong luật pháp của các ngươi rằng lời chứng hai người là đáng tin:
18ܐܢܐ ܐܢܐ ܕܤܗܕ ܐܢܐ ܥܠ ܢܦܫܝ ܘܐܒܝ ܕܫܕܪܢܝ ܤܗܕ ܥܠܝ ܀
18ta tự làm chứng cho ta, và Cha là Ðấng đã sai ta đến cũng làm chứng cho ta.
19ܐܡܪܝܢ ܠܗ ܐܝܟܘ ܐܒܘܟ ܥܢܐ ܝܫܘܥ ܘܐܡܪ ܠܗܘܢ ܘܠܐ ܠܝ ܝܕܥܝܢ ܐܢܬܘܢ ܘܠܐ ܠܐܒܝ ܐܠܘ ܠܝ ܝܕܥܝܢ ܗܘܝܬܘܢ ܐܦ ܠܐܒܝ ܝܕܥܝܢ ܗܘܝܬܘܢ ܀
19Chúng thưa cùng Ngài rằng: Cha của thầy ở đâu? Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chẳng biết ta, và cũng chẳng biết Cha ta. Nếu các ngươi biết ta, thì cũng biết Cha ta nữa.
20ܗܠܝܢ ܡܠܐ ܡܠܠ ܒܝܬ ܓܙܐ ܟܕ ܡܠܦ ܒܗܝܟܠܐ ܘܠܐ ܐܢܫ ܐܚܕܗ ܠܐ ܓܝܪ ܥܕܟܝܠ ܐܬܬ ܗܘܬ ܫܥܬܗ ܀
20Ðức Chúa Jêsus phán mọi lời đó tại nơi Kho, đương khi dạy dỗ trong đền thờ; và không ai tra tay trên Ngài, vì giờ Ngài chưa đến.
21ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܬܘܒ ܝܫܘܥ ܐܢܐ ܐܙܠ ܐܢܐ ܘܬܒܥܘܢܢܝ ܘܬܡܘܬܘܢ ܒܚܛܗܝܟܘܢ ܘܐܝܟܐ ܕܐܢܐ ܐܙܠ ܐܢܐ ܐܢܬܘܢ ܠܐ ܡܫܟܚܝܢ ܐܢܬܘܢ ܠܡܐܬܐ ܀
21Ngài lại phán cùng chúng rằng: Ta đi, các ngươi sẽ tìm ta, và các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình. Các ngươi không thể đến được nơi ta đi.
22ܐܡܪܝܢ ܝܗܘܕܝܐ ܠܡܐ ܟܝ ܢܦܫܗ ܩܛܠ ܕܐܡܪ ܕܐܝܟܐ ܕܐܢܐ ܐܙܠ ܐܢܐ ܐܢܬܘܢ ܠܐ ܡܫܟܚܝܢ ܐܢܬܘܢ ܠܡܐܬܐ ܀
22Người Giu-đa bèn nói rằng: Người đã nói: Các ngươi không thể đến được nơi ta đi, vậy người sẽ tự tử sao?
23ܘܐܡܪ ܠܗܘܢ ܐܢܬܘܢ ܡܢ ܕܠܬܚܬ ܐܢܬܘܢ ܘܐܢܐ ܡܢ ܕܠܥܠ ܐܢܐ ܐܢܬܘܢ ܡܢ ܗܢܐ ܐܢܬܘܢ ܥܠܡܐ ܐܢܐ ܠܐ ܗܘܝܬ ܡܢ ܗܢܐ ܥܠܡܐ ܀
23Ngài phán rằng: Các ngươi bởi dưới mà có; còn ta bởi trên mà có. Các ngươi thuộc về thế gian nầy; còn ta không thuộc về thế gian nầy.
24ܐܡܪܬ ܠܟܘܢ ܕܬܡܘܬܘܢ ܒܚܛܗܝܟܘܢ ܐܠܐ ܓܝܪ ܬܗܝܡܢܘܢ ܕܐܢܐ ܐܢܐ ܬܡܘܬܘܢ ܒܚܛܗܝܟܘܢ ܀
24Nên ta đã bảo rằng các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình; vì nếu các ngươi chẳng tin ta là Ðấng đó, thì chắc sẽ chết trong tội lỗi các ngươi.
25ܐܡܪܝܢ ܝܗܘܕܝܐ ܐܢܬ ܡܢ ܐܢܬ ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܝܫܘܥ ܐܦܢ ܕܫܪܝܬ ܕܐܡܠܠ ܥܡܟܘܢ ܀
25Chúng bèn hỏi Ngài rằng: Vậy thầy là ai? Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Như lời ta đã nói với các ngươi từ ban đầu.
26ܤܓܝ ܐܝܬ ܠܝ ܥܠܝܟܘܢ ܠܡܐܡܪ ܘܠܡܕܢ ܐܠܐ ܡܢ ܕܫܕܪܢܝ ܫܪܝܪ ܗܘ ܘܐܢܐ ܐܝܠܝܢ ܕܫܡܥܬ ܡܢܗ ܗܠܝܢ ܗܘ ܡܡܠܠ ܐܢܐ ܒܥܠܡܐ ܀
26Ta có người sự nói và đoán xét về các ngươi; nhưng Ðấng đã sai ta đến là thật, và điều chi ta nghe bởi Ngài, ta truyền lại cho thế gian.
27ܘܠܐ ܝܕܥܘ ܕܥܠ ܐܒܐ ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܀
27Chúng không hiểu rằng Ngài phán về Cha.
28ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܬܘܒ ܝܫܘܥ ܐܡܬܝ ܕܬܪܝܡܘܢܗ ܠܒܪܗ ܕܐܢܫܐ ܗܝܕܝܢ ܬܕܥܘܢ ܕܐܢܐ ܐܢܐ ܘܡܕܡ ܡܢ ܨܒܘܬ ܢܦܫܝ ܠܐ ܥܒܕ ܐܢܐ ܐܠܐ ܐܝܟܢܐ ܕܐܠܦܢܝ ܐܒܝ ܗܟܘܬ ܗܘ ܡܡܠܠ ܐܢܐ ܀
28Vậy Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Khi các ngươi treo Con người lên, bấy giờ sẽ biết ta là ai, và biết ta không tự mình làm điều gì, nhưng nói điều Cha ta đã dạy ta.
29ܘܡܢ ܕܫܕܪܢܝ ܥܡܝ ܐܝܬܘܗܝ ܘܠܐ ܫܒܩܢܝ ܒܠܚܘܕܝ ܐܒܝ ܡܛܠ ܕܐܢܐ ܡܕܡ ܕܫܦܪ ܠܗ ܥܒܕ ܐܢܐ ܒܟܠܙܒܢ ܀
29Ðấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta, chẳng để ta ở một mình, vì ta hằng làm sự đẹp lòng Ngài.
30ܟܕ ܗܠܝܢ ܡܡܠܠ ܗܘܐ ܤܓܝܐܐ ܗܝܡܢܘ ܒܗ ܀
30Bởi Ðức Chúa Jêsus nói như vậy, nên có nhiều kẻ tin Ngài.
31ܘܐܡܪ ܝܫܘܥ ܠܗܢܘܢ ܝܗܘܕܝܐ ܕܗܝܡܢܘ ܒܗ ܐܢ ܐܢܬܘܢ ܬܟܬܪܘܢ ܒܡܠܬܝ ܫܪܝܪܐܝܬ ܬܠܡܝܕܝ ܐܢܬܘܢ ܀
31Bấy giờ Ngài phán cùng những người Giu-đa đã tin Ngài, rằng: Nếu các ngươi hằng ở trong đạo ta, thì thật là môn đồ ta;
32ܘܬܕܥܘܢ ܫܪܪܐ ܘܗܘ ܫܪܪܐ ܢܚܪܪܟܘܢ ܀
32các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi.
33ܐܡܪܝܢ ܠܗ ܙܪܥܗ ܚܢܢ ܕܐܒܪܗܡ ܘܡܢ ܡܬܘܡ ܥܒܕܘܬܐ ܠܐܢܫ ܠܐ ܦܠܝܚܐ ܠܢ ܐܝܟܢܐ ܐܡܪ ܐܢܬ ܕܬܗܘܘܢ ܒܢܝ ܚܐܪܐ ܀
33Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Áp-ra-ham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do?
34ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܝܫܘܥ ܐܡܝܢ ܐܡܝܢ ܐܡܪܢܐ ܠܟܘܢ ܕܟܠܡܢ ܕܥܒܕ ܚܛܝܬܐ ܥܒܕܗ ܗܘ ܕܚܛܝܬܐ ܀
34Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi.
35ܘܥܒܕܐ ܠܐ ܡܩܘܐ ܠܥܠܡ ܒܒܝܬܐ ܒܪܐ ܕܝܢ ܠܥܠܡ ܡܩܘܐ ܀
35Vả, tôi mọi không ở luôn trong nhà, mà con thì ở đó luôn.
36ܐܢ ܗܘ ܗܟܝܠ ܕܒܪܐ ܢܚܪܪܟܘܢ ܫܪܝܪܐܝܬ ܬܗܘܘܢ ܒܢܝ ܚܐܪܐ ܀
36Vậy nếu Con buông tha các ngươi, các ngươi sẽ thật được tự do.
37ܝܕܥ ܐܢܐ ܕܙܪܥܗ ܐܢܬܘܢ ܕܐܒܪܗܡ ܐܠܐ ܒܥܝܢ ܐܢܬܘܢ ܠܡܩܛܠܢܝ ܡܛܠ ܕܠܡܠܬܝ ܠܐ ܤܦܩܝܢ ܐܢܬܘܢ ܀
37Ta biết rằng các ngươi là dòng dõi Áp-ra-ham, nhưng các ngươi tìm thế để giết ta, vì đạo ta không được chỗ nào ở trong lòng các ngươi.
38ܐܢܐ ܡܕܡ ܕܚܙܝܬ ܠܘܬ ܐܒܝ ܡܡܠܠ ܐܢܐ ܘܐܢܬܘܢ ܡܕܡ ܕܚܙܝܬܘܢ ܠܘܬ ܐܒܘܟܘܢ ܥܒܕܝܢ ܐܢܬܘܢ ܀
38Ta nói điều ta đã thấy nơi Cha ta; còn các ngươi cứ làm điều đã học nơi cha mình.
39ܥܢܘ ܘܐܡܪܝܢ ܠܗ ܐܒܘܢ ܕܝܠܢ ܐܒܪܗܡ ܗܘ ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܝܫܘܥ ܐܠܘ ܒܢܘܗܝ ܗܘܝܬܘܢ ܕܐܒܪܗܡ ܥܒܕܘܗܝ ܕܐܒܪܗܡ ܥܒܕܝܢ ܗܘܝܬܘܢ ܀
39Chúng trả lời rằng: Cha chúng tôi tức là Áp-ra-ham, Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Nếu các ngươi là con Áp-ra-ham, thì chắc sẽ làm công việc của Áp-ra-ham.
40ܗܫܐ ܕܝܢ ܗܐ ܒܥܝܢ ܐܢܬܘܢ ܠܡܩܛܠܢܝ ܠܓܒܪܐ ܕܫܪܝܪܬܐ ܡܠܠܬ ܥܡܟܘܢ ܐܝܕܐ ܕܫܡܥܬ ܡܢ ܐܠܗܐ ܗܕܐ ܐܒܪܗܡ ܠܐ ܥܒܕ ܀
40Nhưng hiện nay, các ngươi tìm mưu giết ta, là người lấy lẽ thật đã nghe nơi Ðức Chúa Trời mà nói với các ngươi; Áp-ra-ham chưa hề làm điều đó!
41ܐܢܬܘܢ ܕܝܢ ܥܒܕܝܢ ܐܢܬܘܢ ܥܒܕܐ ܕܐܒܘܟܘܢ ܐܡܪܝܢ ܠܗ ܚܢܢ ܡܢ ܙܢܝܘܬܐ ܠܐ ܗܘܝܢ ܚܕ ܐܒܐ ܐܝܬ ܠܢ ܐܠܗܐ ܀
41Các ngươi làm công việc của cha mình. Chúng nói rằng: Chúng tôi chẳng phải là con ngoại tình; chúng tôi chỉ có một Cha, là Ðức Chúa Trời.
42ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܝܫܘܥ ܐܠܘ ܐܠܗܐ ܗܘܐ ܐܒܘܟܘܢ ܡܚܒܝܢ ܗܘܝܬܘܢ ܠܝ ܐܢܐ ܓܝܪ ܡܢ ܐܠܗܐ ܢܦܩܬ ܘܐܬܝܬ ܘܠܐ ܗܘܐ ܡܢ ܨܒܘܬ ܢܦܫܝ ܐܬܝܬ ܐܠܐ ܗܘ ܫܕܪܢܝ ܀
42Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ví bằng Ðức Chúa Trời là Cha các ngươi, thì các ngươi sẽ yêu ta, vì ta bởi Ðức Chúa Trời mà ra và từ Ngài mà đến; bởi chưng ta chẳng phải đã đến tự mình đâu, nhưng ấy chính Ngài đã sai ta đến.
43ܡܛܠ ܡܢܐ ܡܠܬܝ ܠܐ ܡܫܬܘܕܥܝܢ ܐܢܬܘܢ ܥܠ ܕܠܐ ܡܫܟܚܝܢ ܐܢܬܘܢ ܫܡܥܝܢ ܡܠܬܝ ܀
43Tại sao các ngươi không hiểu lời ta? Ấy là bởi các ngươi chẳng có thể nghe được đạo của ta.
44ܐܢܬܘܢ ܡܢ ܐܒܐ ܐܟܠܩܪܨܐ ܐܝܬܝܟܘܢ ܘܪܓܬܗ ܕܐܒܘܟܘܢ ܨܒܝܢ ܐܢܬܘܢ ܠܡܥܒܕ ܗܘ ܕܡܢ ܒܪܫܝܬ ܩܛܠ ܐܢܫܐ ܗܘ ܘܒܫܪܪܐ ܠܐ ܩܐܡ ܡܛܠ ܕܫܪܪܐ ܠܝܬ ܒܗ ܐܡܬܝ ܕܡܡܠܠ ܟܕܒܘܬܐ ܡܢ ܕܝܠܗ ܗܘ ܡܡܠܠ ܡܛܠ ܕܕܓܠܐ ܗܘ ܐܦ ܐܒܘܗ ܀
44Các ngươi bởi cha mình, là ma quỉ, mà sanh ra; và các ngươi muốn làm nên sự ưa muốn của cha mình. Vừa lúc ban đầu nó đã là kẻ giết người, chẳng bền giữ được lẽ thật, và không có lẽ thật trong nó đâu. Khi nó nói dối, thì nói theo tánh riêng mình, vì nó vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối.
45ܐܢܐ ܕܝܢ ܕܫܪܪܐ ܡܡܠܠ ܐܢܐ ܠܐ ܡܗܝܡܢܝܢ ܐܢܬܘܢ ܠܝ ܀
45Nhưng vì ta nói lẽ thật, nên các ngươi không tin ta.
46ܡܢܘ ܡܢܟܘܢ ܡܟܤ ܠܝ ܥܠ ܚܛܝܬܐ ܘܐܢ ܫܪܪܐ ܡܡܠܠ ܐܢܐ ܐܢܬܘܢ ܠܡܢܐ ܠܐ ܡܗܝܡܢܝܢ ܐܢܬܘܢ ܠܝ ܀
46Trong các ngươi có ai bắt ta thú tội được chăng? Nếu ta nói lẽ thật, sao các ngươi không tin ta?
47ܡܢ ܕܡܢ ܐܠܗܐ ܐܝܬܘܗܝ ܡܠܐ ܕܐܠܗܐ ܫܡܥ ܡܛܠ ܗܢܐ ܐܢܬܘܢ ܠܐ ܫܡܥܝܢ ܐܢܬܘܢ ܡܛܠ ܕܠܐ ܗܘܝܬܘܢ ܡܢ ܐܠܗܐ ܀
47Ai ra bởi Ðức Chúa Trời, thì nghe lời Ðức Chúa Trời; cho nên các ngươi chẳng nghe, tại các ngươi không thuộc về Ðức Chúa Trời.
48ܥܢܘ ܝܗܘܕܝܐ ܘܐܡܪܝܢ ܠܗ ܠܐ ܫܦܝܪ ܐܡܪܝܢ ܐܢܚܢܢ ܕܫܡܪܝܐ ܐܢܬ ܘܕܝܘܐ ܐܝܬ ܠܟ ܀
48Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi nói thầy là người Sa-ma-ri, và bị quỉ ám, há không phải sao?
49ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܝܫܘܥ ܠܝ ܕܝܘܐ ܠܐ ܐܝܬ ܐܠܐ ܠܐܒܝ ܡܝܩܪ ܐܢܐ ܘܐܢܬܘܢ ܡܨܥܪܝܢ ܠܝ ܀
49Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta chẳng phải bị quỉ ám, nhưng ta tôn kính Cha ta, còn các ngươi làm nhục ta.
50ܐܢܐ ܕܝܢ ܠܐ ܒܥܐ ܐܢܐ ܫܘܒܚܝ ܐܝܬ ܗܘ ܕܒܥܐ ܘܕܐܢ ܀
50Ta chẳng tìm sự vinh hiển ta, có một Ðấng tìm và đoán xét.
51ܐܡܝܢ ܐܡܝܢ ܐܡܪ ܐܢܐ ܠܟܘܢ ܕܡܢ ܕܡܠܬܝ ܢܛܪ ܡܘܬܐ ܠܐ ܢܚܙܐ ܠܥܠܡ ܀
51Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu kẻ nào giữ lời ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ.
52ܐܡܪܝܢ ܠܗ ܝܗܘܕܝܐ ܗܫܐ ܝܕܥܢ ܕܕܝܘܐ ܐܝܬ ܠܟ ܐܒܪܗܡ ܡܝܬ ܘܢܒܝܐ ܘܐܢܬ ܐܡܪ ܐܢܬ ܕܡܢ ܕܡܠܬܝ ܢܛܪ ܡܘܬܐ ܠܐ ܢܛܥܡ ܠܥܠܡ ܀
52Người Giu-đa nói rằng: Bây giờ chúng tôi thấy rõ thầy bị quỉ ám; Áp-ra-ham đã chết, các đấng tiên tri cũng vậy, mà thầy nói: Nếu kẻ nào giữ lời ta sẽ chẳng hề chết!
53ܠܡܐ ܐܢܬ ܪܒ ܐܢܬ ܡܢ ܐܒܘܢ ܐܒܪܗܡ ܕܡܝܬ ܘܡܢ ܢܒܝܐ ܕܡܝܬܘ ܡܢܘ ܥܒܕ ܐܢܬ ܢܦܫܟ ܀
53Thầy lại trọng hơn cha chúng tôi, Áp-ra-ham, là người đã chết sao? Các đấng tiên tri cũng đã chết; thầy mạo xưng mình là ai?
54ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܝܫܘܥ ܐܢ ܐܢܐ ܡܫܒܚ ܐܢܐ ܢܦܫܝ ܫܘܒܚܝ ܠܐ ܗܘܐ ܡܕܡ ܐܝܬܘܗܝ ܐܒܝ ܕܡܫܒܚ ܠܝ ܗܘ ܕܐܡܪܝܢ ܐܢܬܘܢ ܕܐܠܗܢ ܗܘ ܀
54Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta tự tôn vinh, thì sự vinh hiển ta chẳng ra gì; ấy là Cha ta làm vinh hiển ta, là Ðấng các ngươi xưng là Ðức Chúa Trời của mình.
55ܘܠܐ ܝܕܥܬܘܢܝܗܝ ܐܢܐ ܕܝܢ ܝܕܥ ܐܢܐ ܠܗ ܘܐܢ ܐܡܪ ܐܢܐ ܕܠܐ ܝܕܥ ܐܢܐ ܠܗ ܗܘܐ ܐܢܐ ܠܝ ܟܕܒܐ ܐܟܘܬܟܘܢ ܐܠܐ ܝܕܥ ܐܢܐ ܠܗ ܘܡܠܬܗ ܢܛܪ ܐܢܐ ܀
55Dầu vậy, các ngươi chưa biết Ngài đâu; còn ta thì biết. Và nếu ta nói rằng ta không biết Ngài, ta sẽ cũng nói dối như các ngươi vậy; song ta biết Ngài, và ta giữ lời Ngài.
56ܐܒܪܗܡ ܐܒܘܟܘܢ ܡܤܘܚ ܗܘܐ ܕܢܚܙܐ ܝܘܡܝ ܘܚܙܐ ܘܚܕܝ ܀
56Cha các ngươi là Áp-ra-ham đã nức lòng nhìn thấy ngày của ta; người đã thấy rồi, và mừng rỡ.
57ܐܡܪܝܢ ܠܗ ܝܗܘܕܝܐ ܥܕܟܝܠ ܒܪ ܚܡܫܝܢ ܫܢܝܢ ܠܐ ܗܘܝܬ ܘܠܐܒܪܗܡ ܚܙܝܬ ܀
57Người Giu-đa nói rằng: Thầy chưa đầy năm mươi tuổi, mà đã thấy Áp-ra-ham!
58ܐܡܪ ܠܗܘܢ ܝܫܘܥ ܐܡܝܢ ܐܡܝܢ ܐܡܪ ܐܢܐ ܠܟܘܢ ܕܥܕܠܐ ܢܗܘܐ ܐܒܪܗܡ ܐܢܐ ܐܝܬܝ ܀
58Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, trước khi chưa có Áp-ra-ham, đã có ta.
59ܘܫܩܠܘ ܟܐܦܐ ܕܢܪܓܡܘܢܝܗܝ ܘܝܫܘܥ ܐܬܛܫܝ ܘܢܦܩ ܡܢ ܗܝܟܠܐ ܘܥܒܪ ܒܝܢܬܗܘܢ ܘܐܙܠ ܀
59Bấy giờ chúng lấy đá đặng quăng vào Ngài; nhưng Ðức Chúa Jêsus đi lén trong chúng, ra khỏi đền thờ.