Vietnamese 1934

Young`s Literal Translation

Psalms

60

1Ðức Chúa Trời ôi! Chúa đã bỏ chúng tôi, tản lạc chúng tôi; Chúa đã nổi giận: ôi! xin hãy đem chúng tôi lại.
1To the Overseer. — `Concerning the Lily of Testimony,` a secret treasure of David, to teach, in his striving with Aram-Naharaim, and with Aram-Zobah, and Joab turneth back and smiteth Edom in the valley of Salt — twelve thousand. O God, Thou hadst cast us off, Thou hadst broken us — hadst been angry! — Thou dost turn back to us.
2Chúa khiến đất rúng động, làm cho nó nứt ra; Xin hãy sửa lại các nơi nứt nó, vì lay động.
2Thou hast caused the land to tremble, Thou hast broken it, Heal its breaches, for it hath moved.
3Chúa đã làm cho dân sự Ngài thấy sự gian nan, Cho chúng tôi uống một thứ rượu xây xẩm.
3Thou hast shewn Thy people a hard thing, Thou hast caused us to drink wine of trembling.
4Chúa đã ban một cờ xí cho kẻ nào kính sợ Chúa, Ðặng vì lẽ thật mà xổ nó ra.
4Thou hast given to those fearing thee an ensign. To be lifted up as an ensign Because of truth. Selah.
5Hầu cho người yêu dấu của Chúa được giải thoát. Xin Chúa hãy lấy tay hữu mình mà cứu, và đáp lại chúng tôi.
5That Thy beloved ones may be drawn out, Save [with] Thy right hand, and answer us.
6Ðức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở, Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt.
6God hath spoken in His holiness: I exult — I apportion Shechem, And the valley of Succoth I measure,
7Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ép-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta.
7Mine [is] Gilead, and mine [is] Manasseh, And Ephraim [is] the strength of my head, Judah [is] my lawgiver,
8Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta sáng dép ta trước Ê-đôm. Hỡi đất Phi-li-tin, hãy reo mừng vì cớ ta.
8Moab [is] my pot for washing, over Edom I cast my shoe, Shout, concerning me, O Philistia.
9Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm?
9Who doth bring me [to] a city of bulwarks? Who hath led me unto Edom?
10Hỡi Ðức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Ðấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Ðức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.
10Is it not Thou, O God? hast Thou cast us off? And dost Thou not go forth, O God, with our hosts!
11Xin Chúa cứu giúp chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự cứu giúp của loài người là hư không.
11Give to us help from adversity, And vain [is] the deliverance of man.
12Nhờ Ðức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.
12In God we do mightily, And He treadeth down our adversaries!