1Xô-pha, người Na-a-ma, bèn đáp rằng:
1Lalu Zofar menjawab, "Hai Ayub, aku merasa tersinggung olehmu, kini aku ingin segera memberi jawabanku.
2Vì cớ ấy tư tưởng tôi chỉ dạy cho tôi lời đáp, Và tại lời đó, tâm thần tôi bị cảm động trong mình tôi.
2(20:1)
3Tôi đã nghe lời trách móc làm hổ thẹn tôi; Trí khôn tôi lấy sự thông minh mà đáp lời.
3Kata-katamu itu sungguh menghina, tetapi aku tahu bagaimana menjawabnya.
4Hãy biết rõ rằng, từ đời xưa, Từ khi loài người được đặt nơi thế gian,
4Tetapi tahukah engkau bahwa dari zaman purba, sejak manusia mula-mula ditempatkan di dunia,
5Thì sự thắng hơn của kẻ ác không có lâu, Và sự vui mừng của kẻ vô đạo chỉ một lúc mà thôi.
5kegembiraan orang jahat hanya sebentar saja, dan kesenangan orang durhaka sekejap mata?
6Dầu sự kiêu căng nó cất lên đến tận trời, Dầu cho đầu nó đụng chí mây,
6Walaupun kebesarannya sampai ke angkasa, sehingga kepalanya menyentuh mega,
7Thì nó sẽ bị tiêu diệt đời đời như phân bón nó; Những người đã thấy nó sẽ hỏi rằng: Nó ở đâu?
7namun ia akan lenyap selama-lamanya, menghilang dari dunia dengan cara yang terhina. Orang-orang yang pernah mengenal dia, akan bertanya, "Hai, ke mana perginya?"
8Nó bay đi như một cơn chiêm bao, không ai gặp nó lại; Thật, nó sẽ biết mất như dị tượng ban đêm.
8Ia akan hilang seperti bayangan mimpi, lenyap seperti penglihatan di malam hari.
9Con mắt đã thường xem nó, sẽ không thấy nó lại, Nơi nó ở cũng sẽ chẳng còn nữa.
9Ia tak tampak lagi oleh mata; ia tak ada lagi di tempat tinggalnya.
10Con cái nó sẽ cầu ơn kẻ nghèo, Và tay nó sẽ thường lại tài sản mà sự hung bạo nó đã cướp giựt.
10Yang dulu dicurinya dari orang tak punya harus diganti oleh anak-anaknya.
11Tứ chi nó đầy sức lực của buổi đang thì; Nhưng sẽ nằm chung với nó trong bụi đất;
11Walaupun ia muda dan perkasa, tapi sebentar lagi ia menjadi debu belaka.
12Dẫu sự ác lấy làm ngọt ngào cho miệng nó, Dẫu ẩn dưới lưỡi hắn,
12Alangkah manis kejahatan dalam mulutnya! Rasanya sayang untuk segera menelannya; sebab itu disimpannya di bawah lidahnya, supaya lama ia menikmatinya.
13Dẫu hắn tríu mến sự ác, không từ bỏ nó, Nhưng giữ nó lại trong miệng mình,
13(20:12)
14Thì vật thực nó sẽ biến nơi can tràng, Và thành ra mật rắn hổ trong bụng nó.
14Tapi makanan itu berubah di dalam perut, menjadi racun pahit pembawa maut.
15Nó có nuốt của cải, rồi lại mửa ra; Ðức chúa Trời sẽ tống của ấy ra khỏi bụng nó.
15Harta curian yang ditelannya, terpaksa dimuntahkannya; Allah mengeluarkannya dari dalam perutnya.
16Nó sẽ mút nọc rắn hổ; Lưỡi của rắn lục sẽ giết nó.
16Penjahat akan minum racun pembawa bencana, ia akan mati olehnya seperti digigit ular berbisa.
17Nó sẽ chẳng thấy sông và dòng chảy mật cùng mỡ sữa ra.
17Tak akan ia menikmati minyak zaitun yang berlimpah, ataupun susu dan madu yang bertumpah ruah.
18Nó phải trả hoa lợi về công việc mình, không được nuốt nó; Phải thường lãi tùy theo giá nó, Không được hưởng của ấy.
18Segala labanya harus dikembalikannya; hasil usahanya tak akan dinikmatinya.
19Vì nó có hà hiếp, bỏ bê kẻ nghèo, Cướp lấy nhà cửa, mà nó không có xây cất.
19Sebab ia menindas dan menterlantarkan orang yang tak punya; ia merampas rumah-rumah yang tidak dibangunnya.
20Bởi vì nó không biết an tịnh trong mình, Nó sẽ chẳng được bảo thủ gì về các điều mình ưa thích hơn hết.
20Karena serakahnya tak mengenal batas, maka ia tak akan menjadi puas.
21Chẳng chi thoát khỏi sự mê ăn của nó; Cho nên sự may mắn nó chẳng bền lâu.
21Jika ia makan semuanya dihabiskan, sebab itu kemakmurannya tidak bertahan.
22Ðương khi dư dật, nó sẽ bị cùng túng; Các người khốn khổ sẽ tra tay vào mình nó.
22Ketika memuncak kemakmurannya, derita dan duka datang menimpanya.
23Ðức Chúa Trời sẽ sai thạnh nộ Ngài hãm mình nó, Ðặng làm cho lòng nó đầy dẫy, Ngài sẽ giáng cơn giận Ngài trên mình nó, chánh trong lúc nó ăn bữa.
23Ketika ia sibuk mengisi perutnya, Allah menjadi sangat murka dan menghukumnya.
24Nó sẽ trốn lánh khỏi khí giới sắt, Còn cây cung đồng sẽ xoi lũng nó.
24Jika ia lari menghindar dari pedang baja, ia akan dilukai panah tembaga.
25Nó nhổ tên ra khỏi thân nó, Mũi gươm bóng ngời rút ra khỏi gan nó; Các sự kinh khiếp hãm áp nó.
25Ia kena panah, sehingga luka; ujung panah yang berkilat menembus tubuhnya, maka ketakutan meliputi hatinya.
26Cả sự tối tăm đã dành làm bửu vật cho nó; Lửa người ta không thổi sẽ thiêu đốt nó, Và kẻ còn sót lại trong trại nó sẽ bị tiêu diệt đi.
26Hancurlah segala harta simpanannya; dia beserta seluruh keluarganya dimakan api yang tidak dinyalakan manusia.
27Các từng trời sẽ bày tỏ gian ác nó ra, Và đất sẽ dấy lên nghịch cùng nó.
27Langit menyingkapkan kejahatannya; bumi bangkit melawan dia.
28Hoa lợi của nhà nó sẽ bị đem đi mất, Tài sản nó sẽ bị trôi đi trong ngày thạnh nộ của Chúa.
28Segala kekayaannya akan musnah, karena luapan amarah Allah.
29Ðó là phần mà Ðức Chúa Trời dành cho kẻ hung ác, Và ấy là cơ nghiệp mà Ngài định cho nó.
29Itulah nasib orang yang durjana, nasib yang ditentukan Allah baginya."