1Ê-li-hu lại nói rằng:
1Ayub, engkau keliru jika menyangka bahwa di mata Allah engkau tak bersalah.
2Ông đã nói rằng: Tôi vốn công bình hơn Ðức Chúa Trời; Lại nói: Tôi sẽ đặng lời gì? Nhược bằng chẳng phạm tôi,
2(35:1)
3Tôi há sẽ được ích hơn chăng? Chớ thì ông tưởng lời ấy có lý sao?
3Engkau khilaf jika bertanya, apa pengaruh dosamu terhadap-Nya; dan keuntungan apa yang kauterima kalau engkau tidak berbuat dosa.
4Tôi sẽ đáp lại ông, Và các bạn hữu của ông nữa.
4Akulah yang akan memberi jawaban kepadamu dan juga kepada teman-temanmu itu.
5Hãy ngước mắt lên xem các từng trời; Hãy coi áng mây, nó cao hơn ông.
5Lihatlah ke langit dan perhatikan betapa tingginya awan-awan.
6Nếu ông đã phạm tôi, có hại chi cho Ðức Chúa Trời chăng? Nếu các sự vi phạm ông thêm nhiều, có can gì với Ngài?
6Jika engkau berdosa, Allah tidak akan rugi. Jika salahmu banyak, Ia tak terpengaruhi.
7Nếu ông công bình, ông sẽ ban gì cho Ngài? Ngài sẽ lãnh điều gì bởi tay của ông?
7Dengan berbuat baik, Allah tidak kaubantu. Sungguh, Ia tak memerlukan apa pun darimu.
8Sự gian ác của ông có thể hại một người đồng loại ông, Và sự công bình ông có thể làm ích cho một con cái loài người.
8Hanya sesamamu yang dirugikan oleh dosa-dosamu. Dia juga yang beruntung oleh kebaikanmu.
9Tại vì nhiều sự hà hiếp, nên người ta kêu oan, Bởi tay kẻ có cường quyền áp chế, nên họ kêu cứu.
9Orang-orang yang ditindas, akan mengerang; mereka berteriak minta pertolongan.
10Nhưng không ai hỏi rằng: Ðức Chúa Trời, là Ðấng Tạo hóa của tôi, ở đâu? Ngài khiến cho người ta hát vui mừng trong ban đêm,
10Tetapi bukan kepada Allah, Penciptanya yang memberi harapan di kala mereka berduka,
11dạy dỗ chúng tôi được thông sáng hơn các loài thú trên đất, Và làm cho trở nên khôn ngoan hơn các loài chim trời.
11dan yang memberi manusia akal budi melebihi burung dan hewan di bumi.
12Người ta kêu la, song Ngài không đáp lời, Vì cớ sự kiêu ngạo của kẻ gian ác.
12Orang-orang tertindas itu berseru, tetapi Allah diam karena mereka jahat dan penuh kesombongan.
13Quả thật lời cầu nguyện hư giả, Ðức Chúa Trời chẳng dủ nghe, Ðấng Toàn năng chẳng thèm đoái đến.
13Sia-sialah mereka berteriak sekuat tenaga; Yang Mahakuasa tidak melihat atau mendengar mereka.
14Huống chi khi ông nói rằng không thấy Ngài, Sự cáo tụng đã đem đến trước mặt Ngài, và ông đợi Ngài xét đoán!
14Ayub, lebih-lebih lagi kalau engkau berkata bahwa engkau tidak melihat Dia, bahwa perkaramu sudah ada di hadapan-Nya dan engkau menanti-nantikan Dia!
15Bây giờ, vì cơn thạnh nộ Ngài chưa giáng phạt, Và vì Ngài không kể đến sự kiêu hãnh cho lắm,
15Sangkamu Allah tidak memberi hukuman dan tidak memperhatikan pelanggaran.
16Nên Gióp mở miệng ra luân điều hư không, Và nói thêm nhiều lời vô tri.
16Sia-sialah pembicaraanmu engkau teruskan; jelaslah, engkau tak tahu apa yang kaukatakan.