Vietnamese 1934

Indonesian

Psalms

56

1Ðức Chúa Trời ôi! xin thương xót tôi; vì người ta muốn ăn nuốt tôi; Hằng ngày họ đánh giặc cùng tôi, và hà hiếp tôi.
1Untuk pemimpin kor. Menurut lagu: Merpati yang membisu, dari daerah yang jauh. Mazmur Daud ketika orang Filistin menangkap dia di Gat. (56-2) Kasihanilah aku, ya Allah, sebab aku diserang, terus-menerus aku ditindas musuh-musuhku.
2Trọn ngày kẻ thù nghịch tôi muốn ăn nuốt tôi, Vì những kẻ đáng giặc cùng tôi cách kiêu ngạo là nhiều thay.
2(56-3) Sepanjang hari aku diinjak-injak lawanku; banyaklah yang memusuhi aku, ya Allah Yang Mahatinggi.
3Trong ngày sợ hãi, Tôi sẽ để lòng nhờ cậy nơi Chúa.
3(56-4) Waktu aku takut, aku berharap kepada-Mu.
4Tôi nhờ Ðức Chúa Trời, và ngợi khen lời của Ngài; Tôi để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời, ấy sẽ chẳng sợ gì; Người xác thịt sẽ làm chi tôi?
4(56-5) Aku memuji Allah karena apa yang Ia janjikan; aku percaya kepada-Nya, maka aku tak takut, manusia tidak berdaya terhadapku.
5Hằng ngày chúng nó trái ý lời tôi, Các tư tưởng chúng nó đều toan hại tôi.
5(56-6) Sepanjang hari musuh mengacaukan perkaraku, terus-menerus mereka berusaha mencelakakan aku.
6Chúng nó nhóm nhau lại, rình rập, nom dòm các bước tôi, Bởi vì chúng nó muốn hại mạng sống tôi.
6(56-7) Mereka bergerombol di tempat tersembunyi, mengamat-amati segala yang kulakukan, dan mencari kesempatan untuk membunuh aku.
7Chúng nó sẽ nhờ sự gian ác mà được thoát khỏi sao? Hỡi Ðức Chúa Trời, xin hãy nổi giận mà đánh đổ các dân.
7(56-8) Adakah keselamatan bagi kejahatan mereka? Binasakanlah mereka dalam kemarahan-Mu, ya Allah!
8Chúa đếm các bước đi qua đi lại của tôi: Xin Chúa để nước mắt tôi trong ve của Chúa, Nước mắt tôi há chẳng được ghi vào sổ Chúa sao?
8(56-9) Engkau menghitung hari-hari pengembaraanku, dan tahu jumlah air mataku; tidakkah Engkau memperhitungkannya?
9Ngày nào tôi kêu cầu, các kẻ thù nghịch tôi sẽ thối lại sau; Tôi biết điều đó, vì Ðức Chúa Trời binh vực tôi.
9(56-10) Pada hari aku berseru kepada-Mu, musuh akan dipukul mundur, sebab aku tahu Allah memihak aku.
10Tôi nhờ Ðức Giê-hô-va, và ngợi khen lời của Ngài; Tôi nhờ Ðức Giê-hô-va, và ngợi khen lời của Ngài.
10(56-11) Aku memuji TUHAN Allah, karena apa yang Ia janjikan.
11Tôi đã để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời, ắt sẽ chẳng sợ chi; Người đời sẽ làm chi tôi?
11(56-12) Aku percaya kepada-Nya, maka aku tak takut, manusia tidak berdaya terhadapku.
12Hỡi Ðức Chúa Trời, điều tôi hứa nguyện cùng Chúa vẫn ở trên mình tôi; Tôi sẽ dâng của lễ thù ân cho Chúa.
12(56-13) Aku akan menepati janjiku kepada-Mu, ya Allah, dan mempersembahkan kurban syukur kepada-Mu.
13Vì Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi chết: Chúa há chẳng giữ chơn tôi khỏi vấp ngã, Hầu cho tôi đi trước mặt Ðức Chúa Trời trong sự sáng của sự sống?
13(56-14) Sebab Engkau meluputkan aku dari maut, Kaujaga aku supaya tidak jatuh. Maka aku boleh hidup dalam perlindungan Allah, dalam cahaya yang menerangi semua yang hidup.