1Hỡi Ðấng chăn giữ Y-sơ-ra-ên, hỡi Ðấng dẫn dắt Gia-cốp như bầy chiên, Hãy lắng tai nghe. Hỡi Ðấng ngự trên chê-ru-bin, Hãy sáng sự rực rỡ Ngài ra.
1Untuk pemimpin kor. Menurut lagu: Bunga bakung. Mazmur kesaksian Asaf. (80-2) Ya Gembala Israel, dengarlah, Engkau yang memimpin keturunan Yusuf sebagai kawanan. Engkau yang bertakhta di atas kerub, tampillah dengan cemerlang
2Trước mặt Ép-ra-im, Bên-gia-min, và Ma-na-se, xin hãy giục giã năng lực Ngài, Và đến cứu chúng tôi.
2(80-3) di hadapan Efraim, Benyamin dan Manasye. Tunjukkanlah kekuasaan-Mu kepada kami, dan datanglah menyelamatkan kami.
3Hỡi Ðức Chúa Trời, xin hãy đem chúng tôi lại, Và làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu.
3(80-4) Ya Allah, pulihkanlah kami; pandanglah kami dengan murah hati, maka kami akan selamat.
4Hỡi Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời vạn quân, Chúa giận lời cầu nguyện của dân Chúa cho đến chừng nào?
4(80-5) Ya TUHAN Allah Yang Mahakuasa, sampai kapan Engkau marah, walaupun umat-Mu berdoa?
5Chúa đã nuôi chúng nó bằng bánh giọt lệ, Và cho chúng nó uống nước mắt đầy đấu.
5(80-6) Kauberi kami tangisan untuk makanan, air mata berlimpah untuk minuman.
6Chúa làm chúng tôi thành bia tranh cạnh cho kẻ lân cận chúng tôi, Và kẻ thù nghịch cùng nhau cười nhạo chúng tôi.
6(80-7) Kaubiarkan bangsa-bangsa tetangga bersengketa tentang tanah kami musuh-musuh kami tertawa kesenangan.
7Hỡi Ðức Chúa Trời vạn quân, xin hãy đem chúng tôi lại, Và làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu.
7(80-8) Ya Allah Yang Mahakuasa, pulihkanlah kami; pandanglah kami dengan murah hati, supaya kami selamat.
8Từ Ê-díp-tô Chúa đã dời sang một cây nho; Chúa đuổi các dân ra, rồi trồng cây ấy;
8(80-9) Umat-Mu seperti pohon anggur yang Kaupindahkan dari Mesir. Bangsa-bangsa lain Kauusir, lalu Kautanam pohon itu di negeri mereka.
9Cũng xở đất cho nó, Nó bèn châm rễ và bò đầy đất.
9(80-10) Engkau menyediakan tanah baginya; maka ia berakar dalam-dalam dan membentang ke seluruh negeri.
10Các núi bị bóng nó che phủ, Và các nhành nó giống như cây hương nam của Ðức Chúa Trời.
10(80-11) Ia menaungi bukit-bukit, dan dengan cabang-cabangnya menutupi pohon-pohon aras raksasa.
11Các nhành nó gie ra đến biển, Và chồi nó lan đến sông.
11(80-12) Rantingnya menjulur sampai ke Laut Tengah, pucuk-pucuknya sampai ke Sungai Efrat.
12Vì cớ sao Chúa phá hàng rào nó, Ðể cho các kẻ đi qua lảy lặt nó?
12(80-13) Ya Allah, mengapa Kaurobohkan pagarnya, sehingga setiap orang yang lewat dapat memetik buahnya?
13Heo rừng cắn phá nó, Và các thú đồng ăn nó.
13(80-14) Babi hutan menggerogotinya sampai rusak, dan binatang di padang memakannya.
14Ðức Chúa Trời vạn quân ôi! xin hãy trở lại, Từ trên trời hãy ngó xuống, đoái xem và thăm viếng cây nho nầy,
14(80-15) Ya Allah Yang Mahakuasa, datanglah kembali, pandanglah dari surga dan perhatikanlah umat-Mu.
15Là tượt nho mà tay hữu Chúa đã trồng, Và là chồi mà Chúa đã chọn cho mình.
15(80-16) Selamatkanlah umat yang seperti pohon anggur sudah Kautanam sendiri, dan tunas anggur yang Kaujadikan kuat.
16Cây nho ấy bị lửa cháy, bị chặt: Vì cớ sự quở trách của mặt Chúa, chúng nó phải hư mất.
16(80-17) Musuh telah menebang dan membakarnya; biarlah mereka dibinasakan oleh kemarahan-Mu.
17Nguyện tay Chúa phù hộ người của tay hữu Chúa, Tức là con người mà Chúa đã chọn cho mình:
17(80-18) Lindungilah orang yang sudah Kaupilih, anak manusia yang Kaukuatkan bagi-Mu.
18Rồi chúng tôi sẽ không lìa khỏi Chúa nữa. Xin hãy làm cho chúng tôi được sống lại, thì chúng tôi sẽ cầu khẩn danh Chúa.
18(80-19) Maka kami takkan lagi menyimpang daripada-Mu; jagalah hidup kami, maka kami akan memuji Engkau.
19Hỡi Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời vạn quân, xin hãy đem chúng tôi lại, Làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu.
19(80-20) Ya TUHAN Allah Yang Mahakuasa, pulihkanlah kami, pandanglah kami dengan murah hati, supaya kami selamat.