Vietnamese 1934

Indonesian

Psalms

85

1Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã làm ơn cho xứ Ngài, Ðem những phu tù của Gia-cốp trở về.
1Untuk pemimpin kor. Mazmur kaum Korah. (85-2) Engkau berkenan kepada tanah-Mu, ya TUHAN, keadaan Israel sudah Kaupulihkan.
2Chúa đã tha gian ác cho dân sự Chúa, Và khỏa lấp mọi tội lỗi của họ.
2(85-3) Engkau sudah mengampuni dosa-dosa umat-Mu; Kaumaafkan segala kesalahannya.
3Chúa đã thâu lại sự giận dữ Chúa, Nguôi sự nóng nảy về thạnh nộ Chúa.
3(85-4) Mereka tidak lagi Kaumarahi; murka-Mu yang dahsyat Kautarik kembali.
4Hỡi Ðức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, xin hãy đem chúng ta trở lại, Và dứt sự tức giận về chúng tôi.
4(85-5) Pulihkanlah kami, ya Allah penyelamat kami, jangan murka lagi kepada kami.
5Chúa sẽ giận chúng tôi mãi mãi ư? Cơn thạnh nộ Chúa há sẽ còn đời đời sao?
5(85-6) Untuk selamanyakah Engkau memarahi kami, dan tetap marah turun-temurun?
6Chúa há chẳng khứng làm cho chúng tôi sống lại, Hầu cho dân Chúa vui vẻ nơi Chúa sao?
6(85-7) Kuatkanlah kami kembali supaya kami umat-Mu bergembira karena pertolongan-Mu.
7Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin cho chúng tôi thấy sự nhơn từ Ngài, Và ban cho chúng ta sự cứu rỗi của Ngài,
7(85-8) Tunjukkanlah bahwa Engkau tetap mengasihi, ya TUHAN, berilah kami keselamatan daripada-Mu.
8Tôi sẽ nghe điều Giê-hô-va Ðức Chúa Trời phán: Vì Ngài sẽ phán bình an cho dân sự, và cho người thánh của Ngài. Nhưng họ chớ nên trở lại sự ngu dại nữa.
8(85-9) Aku mau mendengar perkataan TUHAN Allah; Ia menjanjikan kesejahteraan kepada kita, umat-Nya, asal kita tidak kembali berbuat dosa.
9Sự cứu rỗi của Ngài thật ở gần những kẻ kính sợ Ngài, hầu cho sự vinh hiển được ở trong xứ chúng ta.
9(85-10) Sungguh, Ia siap menyelamatkan orang yang takwa, Allah yang agung akan berdiam di negeri kita.
10Sự thương xót và sự chơn thật đã gặp nhau; Sự công bình và sự bình an đã hôn nhau.
10(85-11) Kasih dan kesetiaan akan bertemu, keadilan dan damai akan berpeluk-pelukan.
11Sự chơn thật nứt mộng từ dưới đất; Sự công bình từ trên trời ngó xuống.
11(85-12) Kesetiaan manusia akan tumbuh dari bumi, dan keadilan Allah menjenguk dari langit.
12Phải, Ðức Giê-hô-va sẽ ban vật tốt, Xứ chúng ta sẽ sanh sản hoa lợi nó.
12(85-13) TUHAN mengaruniakan yang baik, maka tanah kita akan memberikan hasilnya.
13Sự công bình sẽ đi trước mặt Ngài, Làm cho dấu chơn Ngài thành con đường đáng theo.
13(85-14) Keadilan akan mendahului TUHAN, dan menyiapkan jalan bagi-Nya.