Vietnamese 1934

Kekchi

2 Corinthians

1

1Phao-lô, theo ý muốn Ðức Chúa Trời, làm sứ đồ Ðức Chúa Jêsus Christ, cùng người anh em chúng ta là Ti-mô-thê, gởi cho Hội thánh của Ðức Chúa Trời ở thành Cô-rinh-tô, và cho hết thảy thánh đồ ở khắp xứ A-chai:
1Lâin laj Pablo. Sic'bil cuu xban li Dios chok' x-apóstol li Jesucristo xban nak jo'can quiraj li Dios. Cuochben laj Timoteo li kech aj pâbanelil. Yôquin chixtz'îbanquil li hu a'in êriq'uin lâex aj pâbanel li cuanquex sa' li tenamit Corinto ut reheb ajcui' chixjunileb laj pâbanel li cuanqueb sa' chixjunil li na'ajej Acaya.
2nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và bởi Ðức Chúa Jêsus Christ!
2Chicuânk taxak êriq'uin li usilal ut li tuktûquilal li nachal chak riq'uin li Dios li kaYucua' ut riq'uin li Kâcua' Jesucristo.
3Chúc tạ Ðức Chúa Trời, Cha Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Cha hay thương xót, là Ðức Chúa Trời ban mọi sự yên ủi.
3Lok'oninbil taxak li Dios lix Yucua' li Kâcua' Jesucristo. Li Dios, a'an li kaYucua' ut junelic naruxtâna ku ut naxc'ojob kach'ôl.
4Ngài yên ủi chúng tôi trong mọi sự khốn nạn, hầu cho nhơn sự yên ủi mà Ngài đã yên ủi chúng tôi, thì chúng tôi cũng có thể yên ủi kẻ khác trong sự khốn nạn nào họ gặp!
4Naxc'ojob kach'ôl sa' chixjunil li karaylal re nak târûk takac'ojob xch'ôleb li cuanqueb sa' raylal. Jo' nak naxc'ojob kach'ôl li Dios lâo, jo'can ajcui' nak takac'ojob xch'ôleb li cuanqueb sa' raylal.
5Vì như những sự đau đớn của Ðấng Christ chan chứa trong chúng tôi thể nào, thì sự yên ủi của chúng tôi bởi Ðấng Christ mà chứa chan cũng thể ấy.
5Jo' nak nocotz'akon riq'uin li q'uila raylal li quixc'ul li Cristo, jo'can ajcui' nak nac'ojobâc kach'ôl xban li Cristo, re nak naru takac'ojob xch'ôleb li kech aj pâbanelil.
6Như vậy, hoặc chúng tôi gặp hoạn nạn, ấy là cho anh em được yên ủi và được rỗi; hoặc chúng tôi được yên ủi, ấy là cho anh em yên ủi, mà sự yên ủi đó được hiện ra bởi anh em chịu cách nhịn nhục những sự đau đớn mà chúng tôi cùng chịu.
6Lâo nocorahobtesîc re nak lâex texcolek' ut tâc'ojobâk êch'ôl. Naxc'ojob kach'ôl li Dios re nak lâo takac'ojob êch'ôl lâex nak yôquex chixcuybal xnumsinquil li raylal jo' li nakacuy lâo.
7Sự trông cậy của chúng tôi về anh em thật vững vàng; vì biết rằng bởi anh em có phần trong sự đau đớn, thì cùng có phần trong sự yên ủi vậy.
7Lâo nakanau nak cau êch'ôl sa' lê pâbâl. Nakanau nak têc'ul li raylal jo' yôco chixc'ulbal lâo. Abanan nakanau ajcui' nak tâc'ojobâk êch'ôl nak yôkex chixc'ulbal li raylal jo' nak nac'ojobâc kach'ôl lâo.
8Vả, hỡi anh em, chúng tôi không muốn để anh em chẳng biết sự khổ nạn đã xảy đến cho chúng tôi trong xứ A-si, và chúng tôi đã bị đè nén quá chừng, quá sức mình, đến nỗi mất lòng trông cậy giữ sự sống.
8Ex inhermân, nacuaj nak tênau jo' q'uial li raylal xkac'ul sa' li na'ajej Asia. K'axal ra xkac'ul chak ut xkac'oxla nak inc'a' chic takacuy xnumsinquil. Lâo xkac'oxla nak inc'a' chic toe'xcanab chi yo'yo.
9Chúng tôi lại hình như đã nhận án xử tử, hầu cho chúng tôi không cậy mình, nhưng cậy Ðức Chúa Trời là Ðấng khiến kẻ chết sống lại.
9Xkac'oxla nak ac tenebanbil câmc sa' kabên. Us ajcui' nak quikac'ul chi jo'can re nak cuânk xcacuilal kach'ôl riq'uin li Dios li nacuaclesin re li camenak chi yo'yo ut inc'a' takac'oxla nak cuan xcacuilal kach'ôl kajunes kib.
10Ấy chính Ngài đã cứu chúng tôi khỏi sự chết lớn dường ấy, và sẽ cứu chúng tôi; phải, chúng tôi còn mong Ngài sẽ cứu chúng tôi nữa.
10Li Dios, a'an li quicoloc chak ke chiru li câmc nak corahobtesîc. Ut nakanau chi tz'akal nak a'an tâcolok ke chi junelic.
11Chính anh em lấy lời cầu nguyện mà giúp đỡ chúng tôi, hầu cho chúng tôi nhờ nhiều người cầu nguyện mà được ơn, thì cũng nên dịp cho nhiều người vì cớ chúng tôi mà tạ ơn nữa.
11Abanan nakatz'âma ajcui' chêru nak junelic textijok chikix. Cui nabaleb li neque'tijoc chikix, nabaleb ajcui' li te'bantioxînk chiru li Dios nak torosobtesi.
12Còn như cái điều làm vẻ vang cho chúng tôi, ấy là lương tâm chúng tôi làm chứng rằng mình lấy sự thánh sạch và thật thà đến bởi Ðức Chúa Trời mà ăn ở với anh em, không cậy sự khôn ngoan theo tánh xác thịt, nhưng cậy ơn của Ðức Chúa Trời.
12K'axal nasaho' kach'ôl xban nak nakanau nak sa' tîquilal nococuan sa' ruchich'och'. Ut chi anchal kach'ôl xocuan sa' tîquilal nak xocuan êriq'uin lâex. Moco xban ta nak cuan kana'leb kajunes lâo nak cuanco sa' tîquilal. Li Dios ban natenk'an ke riq'uin lix nimal ruxtân.
13Vì chúng tôi chẳng viết cho anh em sự gì khác hơn những điều anh em đọc trong thơ chúng tôi và chính mình anh em nhận biết; và tôi lại mong anh em nhận biết cho đến cuối cùng,
13Moco sa' jaljôquil ru âtin ta nintz'îbac êriq'uin. Tz'akal re ru li nintz'îba. Nacuaj nak têtau ru chi tz'akal li nintz'îba êriq'uin chicuix lâin.
14cũng như anh em đã nhận biết ít nhiều rồi: ấy là chúng tôi làm vẻ vang cho anh em, khác nào anh em cũng làm vẻ vang cho chúng tôi trong ngày Ðức Chúa Jêsus chúng ta.
14Cuan tana li xetau ru ut cuan tana inc'a'. Abanan nacuaj nak têtau ru chi tz'akal nak lâin x-apóstol li Jesucristo re nak sahak sa' êch'ôl cuiq'uin nak tol-êlk li Jesucristo ut sahak ajcui' inch'ôl lâin êriq'uin lâex.
15Bởi sự trông cậy đó, trước đây tôi có định đi thăm anh em, hầu giúp cho anh em được ơn bội phần.
15Ca' sut raj xinc'oxla numec' êriq'uin xban nak ninnau nak xinêc'ul raj chi sa sa' êch'ôl. Jo'can nak xinnume' raj êriq'uin nak xinchal arin Macedonia.
16Tôi định trải qua nơi anh em rồi đi xứ Ma-xê-đoan, lại Ma-xê-đoan trở về nơi anh em, tại nơi đó, anh em cho đưa tôi qua xứ Giu-đê.
16Ut ninc'oxla numec' êriq'uin nak tinsuk'îk. Ut ninnau nak tinêtenk'a lâex chi xic aran Judea.
17Tôi định ý như vậy, nào có phải bởi tôi nhẹ dạ sao? Hãy là tôi theo xác thịt mà quyết định, đến nỗi nơi tôi khi thì phải khi thì chăng sao?
17¿C'a'ru nequec'oxla chirix a'in? ¿Ma inc'a' ta bi' ninc'oxla chi us li c'a'ru ninye? ¿Ma yal xcab rix inch'ôl ta bi' li c'a'ru yôquin chixbânunquil? ¿Ma hôn ta bi' ninye us ut junpât chic tinye inc'a' jo' neque'xbânu li mâji' neque'xpâb li Cristo?
18Thật như Ðức Chúa Trời là thành tín, lời chúng tôi nói với anh em cũng chẳng phải khi thì phải khi thì chăng vậy.
18Li Dios naxnau nak inc'a' yôquin chixyebal êre us cui nacuec'a nak inc'a' târûk tinbânu.
19Con Ðức Chúa Trời, là Ðức Chúa Jêsus Christ, mà chúng ta tức là tôi với Sin-vanh và Ti-mô-thê, đã giảng ra trong anh em, chẳng phải là vừa phải vừa chăng đâu; nhưng trong Ngài chỉ có phải mà thôi.
19Li Jesucristo li Ralal li Dios mâ jun sut quixye us cui a'an naxnau nak inc'a' tixbânu. A'an junelic yâl li c'a'ru naxye. Ut lâin cuochbeneb laj Silvano ut laj Timoteo nakach'olob xyâlal li Cristo chêru lâex.
20Vì chưng cũng như các lời hứa của Ðức Chúa Trời đều là phải trong Ngài cả, ấy cũng bởi Ngài mà chúng tôi nói "A-men," làm sáng danh Ðức Chúa Trời.
20Chixjunil li yechi'inbil ke xban li Dios, nakac'ul sa' xc'aba' li Jesucristo. Jo'can nak sa' xc'aba' li Jesucristo nakaye “jo'can taxak” re xq'uebal xlok'al li Dios.
21Vả, Ðấng làm cho bền vững chúng tôi với anh em trong Ðấng Christ, và đã xức dầu cho chúng tôi, ấy là Ðức Chúa Trời;
21Sa' xc'aba' li Jesucristo, li Dios naxq'ue xcacuilal kach'ôl sa' li kapâbâl lâo jo' ajcui' lâex. Ut a'an ajcui' quisic'oc chak ku re nak toc'anjelak chiru.
22Ngài cũng lấy ấn mình mà đóng cho chúng tôi và ban của tin Ðức Thánh Linh trong lòng chúng tôi.
22Ut li Dios quixtakla chak li Santil Musik'ej chi cuânc kiq'uin chok' retalil nak reho chic. Xban nak li Santil Musik'ej cuan kiq'uin, nakanau chi yâl nak takac'ul chixjunil li quixyechi'i ke.
23Tôi cầu Ðức Chúa Trời lấy linh hồn tôi làm chứng rằng, ấy là tại nể anh em mà tôi chưa đi đến thành Cô-rinh-tô;
23Lâin inc'a' xcuaj êk'usbal. Jo'can nak inc'a' xcôin êriq'uin aran Corinto. Li Dios naxnau nak yâl li yôquin chixyebal.Moco yôco ta xminbal êru sa' lê pâbâl. Ac cau êch'ôl sa' lê pâbâl. Yôco ban chêtenk'anquil re nak sahak êch'ôl sa' lê pâbâl.
24chớ không phải chúng tôi muốn cai trị đức tin anh em, nhưng chúng tôi muốn giúp thêm sự vui của anh em, vì anh em đứng vững vàng trong đức tin.
24Moco yôco ta xminbal êru sa' lê pâbâl. Ac cau êch'ôl sa' lê pâbâl. Yôco ban chêtenk'anquil re nak sahak êch'ôl sa' lê pâbâl.