1Thầy các thượng phẩm bèn hỏi Ê-tiên rằng: Có phải thật như vậy chăng?
1Ut li xyucua'il eb laj tij quixpatz' re laj Esteban ma yâl li yôqueb chixyebal.
2Ê-tiên trả lời rằng: Hỡi các anh, các cha, xin nghe lời tôi! Ðức Chúa Trời vinh hiển đã hiện ra cùng tổ chúng ta là Áp-ra-ham, khi người còn ở tại Mê-sô-bô-ta-mi, chưa đến ở tại Cha-ran,
2Quichak'oc laj Esteban ut quixye: -Ex cuas cuîtz'in ut lâex li nequexc'amoc be, abihomak li oc cue chixyebal. Li Dios li k'axal lok' quixc'utbesi rib chiru laj Abraham li kaxe'tônil yucua' nak cuan aran Mesopotamia nak toj mâji' naxic chi cuânc sa' li na'ajej Harán.
3mà phán rằng: Hãy ra khỏi quê hương và bà con ngươi, mà đi đến xứ ta sẽ chỉ cho.
3Quixye re: -Tat-êlk sa' li na'ajej a'in. Tâcanabeb lâ cuech'alal ut tatxic sa' jun li na'ajej li tinc'ut châcuu lâin, chan.
4Bấy giờ người ra khỏi xứ Canh-đê, rồi đến thành Cha-ran. Từ đó, lúc cha người qua đời rồi, Ðức Chúa Trời khiến người từ nơi đó qua xứ các ông hiện đương ở;
4Qui-el ut laj Abraham sa' li na'ajej Caldea ut cô chi cuânc sa' li na'ajej Harán. Nak ac cuan sa' li na'ajej a'an quicam lix yucua'. Ut chirix a'an li Dios quixtakla chi cuânc sa' li na'ajej li cuanquex cui' lâex anakcuan.
5Ngài chẳng ban cho người sản nghiệp gì trong xứ nầy, dầu một thẻo đất lọt bàn chơn cũng không, nhưng Ngài hứa ban xứ nầy làm kỉ vật cho người và dòng dõi người nữa, dẫu bấy giờ người chưa có con cái mặc lòng.
5Abanan li Dios inc'a' quixq'ue xch'och' laj Abraham aran. Chi tîc mâc'a' quixq'ue re. Abanan quixye re nak tixq'ue chok' reheb li ralal xc'ajol li te'cuânk mokon usta toj mâ jun lix coc'al cuan.
6Ðức Chúa Trời phán như vầy: Dòng dõi ngươi sẽ ở ngụ nơi đất khách, người ta sẽ bắt chúng nó làm tôi và hà hiếp trong bốn trăm năm.
6A'an a'in li quixye li Dios re laj Abraham: -Eb lâ cualal âc'ajol te'cuânk sa' jalan tenamit mâcua' xtenamiteb. Ut sa' li tenamit a'an te'cuânk chok' rahobtesinbil môs ut xic' te'ilek' chiru câhib ciento chihab.
7Ðức Chúa Trời lại phán rằng: Nhưng ta sẽ đoán xét dân đã bắt chúng nó làm tôi, kế đó, chúng nó sẽ ra khỏi, và thờ phượng ta trong nơi nầy.
7Ut lâin tinrakok âtin sa' xbên li tenamit a'an li te'rahobtesînk reheb lâ cualal âc'ajol. Ut nak te'êlk sa' li tenamit a'an te'c'anjelak chicuu sa' li na'ajej a'in, chan li Dios.
8Ðoạn, Ðức Chúa Trời ban cho người sự giao ước về phép cắt bì. Ấy vậy, khi Áp-ra-ham đã sanh một con trai là Y-sác, thì làm phép cắt bì cho, trong ngày thứ tám; Y-sác làm phép cắt bì cho Gia-cốp, và Gia-cốp làm phép ấy cho mười hai tổ phụ.
8Nak li Dios quixbânu li contrato riq'uin laj Abraham quixye re nak tento te'xbânu li circuncisión. Jo'can nak laj Abraham quixbânu li circuncisión riq'uin laj Isaac li ralal nak ac cuan cuakxakib cutan re. Ut laj Isaac quixbânu riq'uin laj Jacob li ralal ut jo'can ajcui' quixbânu laj Jacob riq'uineb li ralal cablaju.
9Mười hai tổ phụ ghen ghét Giô-sép, nên bán qua xứ Ê-díp-tô; nhưng Ðức Chúa Trời ở cùng người.
9Eb li ralal laj Jacob c'ajo' nak que'xcakali laj José li rîtz'ineb. Jo'can nak que'xc'ayi laj José ut quic'ame' aran Egipto. Abanan nak ac cuan aran Egipto, li Dios yô chi tenk'ânc re.
10Ngài giải cứu người khỏi cảnh khó khăn, và cho đầy ơn và trí trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, vua ấy lập người làm tể tướng cai quản xứ Ê-díp-tô và cả nhà vua nữa.
10Ut a'an quitenk'an re chixcuybal li raylal li quixc'ul. Quirosobtesi ut quixq'ue xna'leb. Ut laj faraón li acuabej aran Egipto quixq'ue retal nak laj José cuan xna'leb ut quixxakab chi taklânc sa' xbên li tenamit ut sa' xbêneb ajcui' li cuanqueb sa' li rochoch.
11Bấy giờ, xảy có cơn đói kém trong cả xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an; sự túng ngặt lớn lắm, tổ phụ chúng ta chẳng tìm được đồ ăn.
11Ut quicuan jun nimla cue'ej ut jun nimla raylal sa' eb li tenamit Egipto ut Canaán. Ut eb li kaxe'tônil yucua' inc'a' chic que'xtau xtzacaêmkeb.
12Gia-cốp nghe bên Ê-díp-tô có lúa mì, thì sai tổ phụ ta qua đó lần thứ nhứt.
12Nak quirabi laj Jacob nak aran Egipto cuan nabal li trigo, quixtaklaheb li ralal aran chixc'ambaleb xtrigo.
13Ðến lần thứ hai, anh em Giô-sép nhận biết người, và Pha-ra-ôn mới biết dòng họ người.
13Nak que'côeb cui'chic xca' sut li ralal aran Egipto, laj José quixye reheb nak a'an laj José li rîtz'ineb. Ut sa' ajcui' li cutan a'an laj faraón quixnau nak laj José, a'an xcomoneb li ralal xc'ajoleb laj judío.
14Giô-sép bèn sai rước Gia-cốp là cha mình và cả nhà, cộng là bảy mươi lăm người.
14Ut chirix a'an laj José quixtakla xc'ambal lix yucua' jo'queb ajcui' li rech'alal. Chixjunileb li rech'alal cuanqueb o'laju xcâc'âl.
15Vậy, Gia-cốp xuống xứ Ê-díp-tô, rồi chết tại đó, và tổ phụ chúng ta cũng vậy;
15Jo'ca'in nak côeb aran Egipto laj Jacob li kaxe'tônil yucua' ut aran quicam jo'queb ajcui' li ralal.
16sau được đem về Si-chem, chôn nơi mộ mà Áp-ra-ham đã lấy bạc mua của con cháu Hê-mô quê ở Si-chem.
16Lix bakeleb que'c'ame' Siquem ut que'muke' sa' li na'ajej li quixlok' laj Abraham riq'uineb li ralal xc'ajol laj Hamor.
17Nhưng, gần đến kỳ phải ứng nghiệm lời hứa Ðức Chúa Trời đã thề với Áp-ra-ham, đến cư sanh sản và thêm nhiều lên trong xứ Ê-díp-tô,
17C'ajo' nak yôqueb chi q'uiânc li ralal xc'ajol laj Israel aran Egipto nak ac yô chi cuulac xk'ehil nak te'isîk sa' li tenamit a'an jo' quiyechi'îc re laj Abraham xban li Dios.
18cho đến khi trong xứ đó có một vua khác dấy lên, chẳng nhìn biết Giô-sép.
18Ut qui-oc jalan chic acuabej ut a'an inc'a' quixnau ru laj José chi moco quixnau chanru lix na'leb nak quicuan.
19Vua nầy dùng mưu hại dòng giống và hà hiếp tổ phụ chúng ta, ép phải bỏ con mới sanh, hầu cho sống chẳng được.
19Li acuabej a'an quixsic' xyâlal chanru nak tixbânu raylal reheb li kaxe'tônil yucua'. Quixrahobtesiheb nak quixtakla xcamsinquileb li coc' têlom li te'yo'lâk re nak inc'a' chic te'tâmk li ralal xc'ajoleb.
20Trong lúc đó, Môi-se sanh ra; người xinh tốt khác thường, được nuôi trong ba tháng tại nhà cha mình.
20Sa' eb li cutan a'an quiyo'la laj Moisés. Li c'ula'al a'an raro xban li Kâcua'. Ut oxib po quiq'uiresîc xbaneb lix na' xyucua'.
21Khi người bị bỏ, thì con gái Pha-ra-ôn vớt lấy, nuôi làm con mình.
21Abanan quicuulac xk'ehil nak quicanabâc chak sa' li nima' ut lix rabin laj faraón quixococ re, re târûk tâcolek'. Quixc'am chok' re ut quixq'uiresi jo' tz'akal re.
22Môi-se được học cả sự khôn ngoan của người Ê-díp-tô; lời nói và việc làm đều có tài năng.
22Laj Moisés quixtzol rib jo' neque'xtzol ribeb laj Egipto. Ut cuan xna'leb chi âtinac ut chixbânunquil li châbil na'leb.
23Nhưng lúc người được đầy bốn mươi tuổi rồi, trong lòng nhớ đến, muốn đi thăm anh em mình là con cái Y-sơ-ra-ên.
23Nak ac xbânu li ca'c'âl chihab, qui-ala sa' xch'ôl xic chirilbaleb laj Israel li rech tenamitil.
24Môi-se thấy có người hà hiếp một người trong đám họ, nên binh vực kẻ bị hà hiếp và đánh người Ê-díp-tô để báo thù cho.
24Nak quiril jun reheb yô chi saq'uec' xban jun aj Egipto, quixcol sa' ruk'. Quixchap laj Egipto ut quixcamsi. Chi jo'ca'in quixq'ue rêkaj li quixbânu re li rech tenamitil.
25Người ngờ anh em mình chắc hiểu rằng Ðức Chúa Trời dùng tay mình giải cứu họ; nhưng họ chẳng hiểu.
25Laj Moisés quixc'oxla nak eb li rech tenamitil te'xq'ue retal nak a'an li tâc'anjelak chiru li Dios re xcolbaleb. Abanan eb a'an inc'a' que'xq'ue retal.
26Ðến ngày sau, chúng đang đánh lộn với nhau, thì người đến gần mà giải hòa, rằng: Hỡi các ngươi, đã là anh em, sao lại làm hại nhau vậy?
26Cuulajak chic laj Moisés quixtau cuib laj Israel yôqueb chi pletic. Quixk'useb re te'xcanab xch'e'bal rib. Quixye reheb: -Lâex êcomon êrib. ¿C'a'ut nak yôquex chixpletinquil êrib? chan reheb.
27Kẻ đang ức hiếp người lân cận mình xô Môi se ra, mà rằng: Ai đã lập ngươi lên làm quan cai trị và quan xử đoán chúng ta?
27Ut li jun li yô chi sac'oc re li jun chic quixtiquisi laj Moisés ut quixye re: -¿Ani xq'uehoc âcue chi taklânc ut chi rakoc âtin sa' kabên?
28Há ngươi muốn giết ta như hôm qua đã giết người Ê-díp-tô sao?
28¿Ma tâcuaj tinâcamsi lâin jo' nak xacamsi laj Egipto ecuêr? chan re laj Moisés.
29Môi-se vừa nghe lời đó thì trốn đi ở trong xứ Ma-đi-an, nơi đó người sanh được hai con trai.
29Nak quirabi li c'a'ru quixye, laj Moisés quixucuac ut quiêlelic. Cô chi cuânc sa' li na'ajej Madián li moco tz'akal xtenamit ta. Nak cuan aran, que'yo'la cuib li ralal.
30Cách bốn mươi năm, một thiên sứ hiện ra cùng người, tại đồng vắng núi Si-na -i, trong ngọn lửa nơi bụi gai đương cháy.
30Ac xnume' chic ca'c'âl chihab roquic sa' li chaki ch'och' a'an, nak quiril jun tôn li q'uix yô xxamlel nach' riq'uin li tzûl Sinaí. Ut sa' li xam a'an quixc'utbesi rib jun li ángel chiru.
31Môi-se thấy vậy, lấy làm lạ về sự hiện ra đó, đang áp lại để xem cho gần hơn, thì nghe tiếng Chúa phán rằng:
31Ut laj Moisés c'ajo' nak quisach xch'ôl chirilbal ut quinach'oc riq'uin re târil chi us. Quirabi xyâb xcux li Kâcua' nak quixye:
32Ta là Ðức Chúa Trời của tổ phụ ngươi, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác và của Gia-cốp. Môi-se run sợ, chẳng dám nhìn xem.
32-Lâin li Kâcua' Dios li que'xlok'oni chak lâ xe'tônil yucua'. Lâin li Dios li que'xlok'oni chak laj Abraham, laj Isaac, ut laj Jacob, chan. Ut laj Moisés nasicsot xban xxiu ut inc'a' chic quixcuy rilbal.
33Chúa bèn phán rằng: Hãy cổi giày ở chơn ngươi ra; vì chỗ mà ngươi đứng đó là một nơi đất thánh.
33Ut quixye li Kâcua' re: -Isi lâ xâb châcuok xban nak li na'ajej cuancat cui', a'an santil na'ajej.
34Ta đã đoái xem và thấy cảnh khó khăn của dân ta trong xứ Ê-díp-tô, ta đã nghe tiếng than thở của chúng nó, và xuống đặng giải cứu. Bây giờ hãy đến, đặng ta sai ngươi qua xứ Ê-díp-tô.
34Relic chi yâl lâin yôquin chirilbal li raylal li yôqueb chixc'ulbal lin tenamit li cuanqueb Egipto. Ut yôquin ajcui' chirabinquil nak yôqueb xk'okonquil ribeb xban li raylal. Jo'can nak xinchal chixcolbaleb sa' ruk'eb laj Egipto. Abi li tinye âcue. Tatintakla Egipto, chan li Kâcua' re laj Moisés.
35Môi-se nầy là người họ đã bỏ ra, và rằng: Ai đã lập ngươi lên làm quan cai trị và quan đoán xét chúng ta? Ấy là người mà Ðức Chúa Trời đã sai làm quan cai trị và đấng giải cứu cậy tay một thiên sứ đã hiện ra với người trong bụi gai.
35Laj Moisés, a'an li que'xtz'ektâna laj Israel nak que'xye: -¿Ani xq'uehoc âcue chi taklânc ut chi rakoc âtin? chanqueb. A'an li quitaklâc chixtenk'anquileb laj Israel ut chixcolbaleb. Quitaklâc xban li Kâcua' nak li ángel quixc'utbesi rib chiru sa' li jun tôn chi q'uix yô xxamlel.
36Ấy là người đã đem họ ra khỏi, làm những dấu kỳ phép lạ trong xứ Ê-díp-tô, trên Biển-đỏ, và nơi đồng vắng trong bốn mươi năm.
36Laj Moisés, a'an li qui-isin reheb Egipto. Nabal li milagro ut li sachba ch'ôlej quixbânu aran Egipto ut sa' li Caki Palau. Chiru ca'c'âl chihab quic'amoc be chiruheb sa' li chaki ch'och'.
37Ấy là Môi-se nầy đã nói cùng con cái Y-sơ-ra-ên rằng: Ðức Chúa Trời sẽ dấy lên trong hàng anh em các ngươi một đấng tiên tri giống như ta.
37A'an laj Moisés li quiyehoc chak re a'in reheb laj Israel: -Li Kâcua' lê Dios tixq'ue junak profeta sa' êyânk sic'bil ru xban jo' lâin. Êcomon ajcui' lâex. Chebânu chixjunil li c'a'ru tixye êre, chan.
38Ấy là người, trong dân hội tại nơi đồng vắng, đã ở với thiên sứ, là đấng phán cùng người trên núi Si-na -i, và với tổ phụ chúng ta, người lại nhận lấy những lời sự ống đặng trao lại cho các ngươi.
38A'an li quicuan rochbeneb laj Israel nak que'xch'utub ribeb sa' li chaki ch'och'. Quicuan rochbeneb li kaxe'tônil yucua' ut rochben ajcui' li ángel li quiâtinac riq'uin sa' li tzûl Sinaí nak quixye re li râtin li Dios li naq'uehoc yu'am re nak a'an chic tâyehok ke lâo.
39Ấy là người là tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời, đã bỏ người đặng nghiêng lòng về xứ Ê-díp-tô,
39Abanan eb li kaxe'tônil yucua' inc'a' que'raj xpâbanquil li c'a'ru quixye. Que'xtz'ektâna ban ut que'raj raj suk'îc cui'chic Egipto.
40và nói với A-rôn rằng: Hãy làm các thần đi trước chúng ta; vì về phần Môi-se nầy, là người đã dẫn chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chẳng biết có điều chi xảy đến cho người rồi.
40Que'xye re laj Aarón: -Yîb kadios re te'c'amok be chiku. Inc'a' nakanau c'a'ru xc'ul chak laj Moisés li qui-isin chak ke Egipto. ¿C'a'ru aj e nak yôko chiroybeninquil? chanqueb li kaxe'tônil yucua'.
41Trong những ngày đó, họ đúc một tượng bò con, dâng tế lễ cho tượng và vui mừng về việc tay mình làm nên.
41Jo'can nak que'xyîb riq'uin oro xjalam ûch jun li cuacax ut que'mayejac chiru. C'ajo' nak que'saho' sa' xch'ôleb chirilbal lix dioseb li que'xyîb riq'uin ruk'eb. Ut que'xbânu jun li nink'e re xlok'oninquil.
42Ðức Chúa Trời bèn lìa bỏ họ, phú họ thờ lạy cơ binh trên trời, như có chép trong sách các đấng tiên tri rằng: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, vậy có phải các ngươi từng dâng con sinh và của lễ cho ta, Trong bốn mươi năm ở nơi đồng vắng,
42Jo'can nak li Kâcua' Dios quixcanabeb xjuneseb. Quixcanabeb chixlok'oninquil li chahim li cuan chiru choxa. Ut quitz'akloc ru li tz'îbanbil chak najter xbaneb li profeta nak que'xye: Lâex aj Israel, ¿ma quexmayejac ta bi' chak chicuu lâin nak yôquex chak chi numec' sa' li chaki ch'och' chiru ca'c'âl chihab?
43Khi các ngươi khiêng nhà trại của Mo-lóc Và ngôi sao của thần Pom-phan, Tức là những hình tượng mà các ngươi làm ra để thờ lạy chăng? Ta cũng sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.
43¿Ma mâcua' ta bi' lê yîbanbil dios Moloc ut Renfán quelok'oni? Lâex queyîb li jalam ûch a'in re têlok'oni. Jo'can nak texincanab re nak jalan tenamit tânumtâk sa' êbên ut texc'amek' chi najt sa' jun li na'ajej li cuan jun pac'al li tenamit Babilonia, chan li Kâcua'. (Amós 5:25-27)
44Ðền tạm chứng cớ vốn ở giữa tổ phụ chúng ta trong đồng vắng, như Chúa đã truyền lịnh cho Môi-se phải là y theo kiểu mẫu người đã thấy.
44Eb li kaxe'tônil yucua' que'xyîb ajcui' chak li tabernáculo nak yôqueb chak chi numec' sa' li chaki ch'och' ut aran xocxo li chak'rab. Que'xyîb jo' li retalil li quic'ute' chiru laj Moisés xban li Dios.
45Tổ phụ chúng ta đã nhận lấy đền tạm ấy, rồi đồng đi với Giô-suê đem vào xứ họ đã chiếm lấy của các dân mà Ðức Chúa Trời đã đuổi khỏi trước mặt họ; đền tạm cứ ở đó cho đến đời vua Ða-vít,
45Eb li kaxe'tônil yucua' que'xc'ul li muhebâl a'in. Ut nak laj Josué quic'amoc be chiruheb chi pletic, que'xc'am li muhebâl chirixeb. Ut que'rêchani lix ch'och'eb li mâcua'eb aj judío nak li Dios quirisi chiruheb li kaxe'tônil yucua' li xic' que'iloc reheb. Li muhebâl a'an quic'anjelac sa' eb li cutan a'an toj chalen nak quicuan laj David chok' rey.
46là người được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời, và xin ban một chỗ ở cho Ðức Chúa Trời của Gia-cốp.
46Laj David quixbânu li c'a'ru quiraj li Dios, ut li Dios quisaho' xch'ôl riq'uin. Quixtz'âma chiru li Dios nak tixyîb li templo bar te'xlok'oni cui' li Dios li quixlok'oni laj Jacob.
47Kế đó, vua Sa-lô-môn cất cho Chúa một cái nhà.
47Abanan mâcua' laj David quiyîban re li templo. Laj Salomón, a'an li quiyîban re.
48Nhưng Ðấng Rất Cao chẳng ở trong nhà bởi tay người ta làm ra, như đấng tiên tri đã nói:
48Quixyîb li templo usta li nimajcual Dios inc'a' nacuan sa' junak cab yîbanbil xban cuînk jo' quixye chak li profeta Isaías nak quixye chi jo'ca'in:
49Chúa phán: Trời là ngai ta, Ðất là bệ chơn ta. Nào có nhà nào các ngươi cất cho ta, Có nơi nào cho ta yên nghỉ chăng?
49Li choxa, a'an li na'ajej li ninc'ojla cui' ut li ruchich'och', a'an xna'aj li cuok. ¿C'a'ru chi ochochil târûk têyîb chok' cue? Ut, ¿bar cuan lin na'aj li tinhilânk cui'?
50Há chẳng phải tay ta đã dựng nên mọi vật nầy chăng?
50¿Ma mâcua' ta bi' lâin xinyîban re chixjunil li c'a'ru cuan? chan li Kâcua'. (Isa. 66:1-2)
51Hỡi những người cứng cổ, lòng và tai chẳng cắt bì kia! Các ngươi cứ nghịch với Ðức Thánh Linh hoài; tổ-phụ các ngươi thế nào, thì các ngươi cũng thế ấy!
51Lâex inc'a' nequetau xyâlal. K'axal cau êch'ôl. Chanchanex li inc'a' neque'pâban re li Dios. Junelic nequek'etk'eti êrib chiru li Santil Musik'ej jo' que'xbânu lê xe'tônil yucua'.
52Há có đấng tiên tri nào mà tổ phụ các ngươi chẳng bắt bớ ư? Họ cũng đã giết những người nói tiên tri về sự đến của Ðấng Công bình; và hiện bây giờ chính các ngươi lại đã nộp và giết Ðấng đó;
52¿Ma cuan ta bi' junak profeta inc'a' quirahobtesîc xbaneb lê xe'tônil yucua'? ¿Ma inc'a' ta bi' que'xcamsiheb li que'ch'oloban chak resil lix c'ulunic li jun li Tîc Xch'ôl, li quek'axtesi lâex chi camsîc?
53các ngươi đã nhận luật pháp truyền bởi các thiên sứ, nhưng không giữ lấy!
53Lâex quec'ul li chak'rab li quixq'ue êre li ángel, abanan inc'a' nequebânu li c'a'ru naxye, chan laj Esteban.
54Chúng nghe những lời đó, thì giận trong lòng, và nghiến răng với Ê-tiên.
54Nak que'rabi li c'a'ru yô chixyebal laj Esteban, c'ajo' nak que'josk'o'. Que'xc'uxuxi li ruch re xbaneb xjosk'il.
55Nhưng người, được đầy dẫy Ðức Thánh Linh, mắt ngó chăm lên trời, thấy sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời, và Ðức Chúa Jêsus đứng bên hữu Ðức Chúa Trời;
55Ut laj Esteban nujenak chi Santil Musik'ej. Qui-iloc sa' choxa ut quiril lix nimajcual lok'al li Dios ut quiril li Jesús sa' xnim uk' li Dios.
56thì người nói rằng: Kìa, ta thấy các từng trời mở ra, và Con người đứng bên hữu Ðức Chúa Trời.
56Quixye: -Ilomak. Teto li choxa nak nacuil ut li C'ajolbej cuan chi xnim uk' li Dios, chan.
57Bấy giờ, chúng kêu lớn tiếng lên, bịt lỗ tai lại, cùng nhau chạy a lại,
57Ut eb li tenamit xic' que'rabi li quixye ut que'xtz'ap lix xiqueb ut que'xjap reheb chi cau xban xjosk'ileb ut jun xiquiqueb sa' xbên nak que'xchap.
58kéo người ra ngoài thành, rồi ném đá người. Các kẻ làm chứng lấy áo xống mình để nơi chơn một người trẻ tuổi kia tên là Sau-lơ.
58Que'risi laj Esteban sa' li tenamit. Ut eb li oqueb re chi cutuc re chi pec, que'xcanab li rak'eb chi rok jun li sâj cuînk aj Saulo xc'aba'.
59Chúng đang ném đá, thì Ê-tiên cầu nguyện rằng: Lạy Ðức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi.
59Nak yôqueb chixcutbal chi pec, laj Esteban yô chi tijoc ut quixye: -At Kâcua' Jesús, c'ul lin musik'.-Quixcuik'ib rib, quixjap re chi cau ut quixye: -At Kâcua', mâq'ue li mâc a'in sa' xbêneb.- Ut nak quixye a'an, quicam.
60Ðoạn, người quì xuống, kêu lớn tiếng rằng: Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ! Người vừa nói lời đó rồi thì ngủ.
60Quixcuik'ib rib, quixjap re chi cau ut quixye: -At Kâcua', mâq'ue li mâc a'in sa' xbêneb.- Ut nak quixye a'an, quicam.