Vietnamese 1934

Kekchi

Ecclesiastes

2

1Ta lại nói trong lòng rằng: Hè! hãy thử điều vui sướng và nếm sự khoái lạc: kìa, điều đó cũng là sự hư không.
1Ut quinye cuißchic saß inchßôl: —Tinyal xbânunquil li cßaßak re ru re tâsahokß saß inchßôl ut tincuânk chi mâcßaß tincßoxla, chanquin. Abanan xinqßue ajcuiß retal nak aßan mâcßaß na-oc cuiß.
2Ta nói: Cười là điên; vui sướng mà làm chi?
2Joßcan nak quinqßue retal nak li seßec, aßan yal tôntil naßleb. Ut li sahil chßôlej saß ruchichßochß mâcßaß na-oc cuiß.
3Ta nghĩ trong lòng rằng phải uống rượu để cho thân mình vui sướng, mà sự khôn ngoan vẫn còn dẫn dắt lòng ta, lại nghĩ phải cầm lấy sự điên dại cho đến khi xem thử điều gì là tốt hơn cho con loài người làm ở dưới trời trọn đời mình sống.
3Xban nak junes xsicßbal innaßleb yôquin, quincßoxla nak tintau xsahil inchßôl riqßuin li calâc. Joßcan nak quin-oc chi ucßac re rilbal ma aßan li us tixbânu li cuînk joß najtil tâcuânk saß ruchichßochß.
4Ta làm những công việc cả thể; ta cất nhà cho mình, trồng vườn nho cho mình,
4Nabal li cßanjel quinbânu. Nabaleb li cab quinyîb chokß cue. Ut quicuau ajcuiß li uvas.
5lập cho mình vườn cây trái và vườn hoa, và trồng cây trái đủ thứ ở đó;
5Ut quinyîb ajcuiß xnaßajeb li cuacuîmk ut quicuau nabal pây ru li cheß li naûchin. Ut quinyîb ajcuiß xnaßaj li cuutzßußuj ut quicuau li utzßußuj aran.
6ta đào hồ chứa nước đặng tưới rừng, là nơi cây cối lớn lên.
6Ut quinyîb ajcuiß nabal xnaßajeb li haß re xtßakresinquil li acuîmk li quicuau.
7Ta mua những tôi trai tớ gái, lại có nhiều đầy tớ sanh ra trong nhà ta. Ta có bầy bò và chiên nhiều hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem.
7Nabaleb inlokßbil môs joß cuînk joß ixk, ut cuanqueb ajcuiß inmôs queßyoßla saß li cuochoch. Queßcuan nabal incuacax ut nabaleb lin carner. Lâin li nabal cßaßru cue chiruheb li rey li queßcuan Jerusalén xbên cua chicuu lâin.
8Ta cũng thâu chứa bạc vàng, và những vật báu của các vua, các tỉnh. Ta lo sắm cho mình những con hát trai và gái, cùng sự khoái lạc của con trai loài người, tức là nhiều vợ và hầu.
8Quinchßutub li plata ut li oro li queßxqßue cue li rey ut li jalan xtenamiteb. Nabaleb laj bichanel li nequeßqßuehoc xsahil inchßôl, joß cuînk joß ixk. Ut nabal pây ru li cuajb li nequeßxchßeß re xqßuebal xsahil inchßôl. Ut nabaleb ajcuiß li ixk queßcuan cuiqßuin re xqßuebal xsahil inchßôl.
9Như vậy ta trở nên cao trọng hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem; dầu vậy, sự khôn ngoan vẫn còn ở cùng ta.
9Lâin li rey li kßaxal nim incuanquil chiruheb chixjunileb li rey li queßcuan Jerusalén. Usta kßaxal nim incuanquil, abanan incßaß quintzßektâna lin naßleb.
10Ta chẳng từ điều gì mắt mình ước ao, cũng chẳng cấm điều gì lòng mình ưa thích; vì lòng ta vui vẻ vì mọi công lao của ta; và đó là phần ta đã được trong mọi công lao ta.
10Chixjunil li sahil chßôlej li quicuaj, quinbânu. Mâ jun sut incßaß ta quinbânu li cßaßru quinrahi ru. Ut quisahoß saß inchßôl riqßuin lin cßanjel li quinbânu. Li sahil chßôlej quincßul, aßan rêkaj li cßanjel quinbânu.
11Ðoạn ta xem xét các công việc tay mình đã làm, và sự lao khổ mình đã chịu để làm nó; kìa, mọi điều đó là sự hư không và theo luồng gió thổi, chẳng có ích lợi gì hết dưới mặt trời.
11Nak quin-oc chi cßoxlac chirix li cßanjel li quinbânu, quinqßue retal nak mâcßaß na-oc cuiß li cßanjel li quinbânu. Caßaj cuiß raylal naxqßue. Riqßuin aßin nacßutun nak mâcßaß xinra chirix li cßanjel li xinbânu saß ruchichßochß.
12Ta bèn xây lại đặng xem xét sự khôn ngoan, sự ngu dại, và sự điên cuồng; vì người nào đến sau vua sẽ có thể làm gì? Bất quá làm điều người khác đã làm từ lâu rồi.
12Chirix aßin quin-oc chi cßoxlac chirix li naßleb li châbil ut chirix li naßleb li incßaß us, li mâcßaß na-oc cuiß. ¿Cßaßru tixbânu li rey li tâoc nak mâ anihakin chic lâin? Mâcßaß. Tixbânu joß xinbânu lâin.
13Vả, ta thấy sự khôn ngoan hơn sự ngu dại, cũng như ánh sáng hơn tối tăm.
13Lâin xinqßue retal nak kßaxal us li châbil naßleb chiru li naßleb mâcßaß na-oc cuiß, joß li cutan kßaxal us chiru li kßojyîn.
14Người khôn ngoan có con mắt trong đầu mình, còn kẻ ngu muội bước đi trong tối tăm; dầu vậy, ta nhìn thấy hai đàng cùng gặp một số phận về sau.
14Li ani cuan xnaßleb naxnau cßaßru tâchâlk saß xbên. Ut li mâcßaß xnaßleb incßaß naxnau cßaßru tâchâlk saß xbên. Abanan juntakßêt tixcßul li cuan xnaßleb riqßuin li mâcßaß xnaßleb.
15Nên ta có nói trong lòng rằng: Sự xảy đến cho kẻ dại, sẽ xảy đến cho ta cũng vậy; vậy, ta có nhiều khôn ngoan như thế mà làm chi? Ta lại nói trong lòng rằng: Ðiều đó là một sự hư không nữa.
15Ut quinye saß inchßôl: —Cui lâin li cuan innaßleb tincßul joß tixcßul li mâcßaß xnaßleb, ¿cßaß ta cuiß ru aj e nak cuan innaßleb?— Joßcan nak quinye nak chixjunil li cßaßru nakabânu mâcßaß na-oc cuiß.
16Vài người ta chẳng nhớ người khôn ngoan đến đời đời, cũng như chẳng nhớ kẻ ngu muội; vì trong ngày sau cả thảy đều bị quên mất từ lâu. Phải, người khôn ngoan chết cũng như kẻ điên cuồng?
16Nak telajeßnumekß li cutan mâ ani chic tâcßoxlânk re li cuan xnaßleb joß ajcuiß li mâcßaß xnaßleb. Tâsachk ban saß xchßôleb chi junaj cua. Tâcâmk li cuan xnaßleb ut tâcâmk ajcuiß li mâcßaß xnaßleb.
17Vậy, ta ghét đời sống, vì mọi việc làm ra dưới mặt trời là cực nhọc cho ta, thảy đều hư không, theo luồng gió thổi.
17Joßcan nak xicß chic nacuil lin yußam arin saß ruchichßochß xban nak chixjunil li na-uxman arin saß ruchichßochß junes chßaßajquilal naxqßue saß inbên. Chixjunil li na-uxman, mâcßaß na-oc cuiß. Junes raylal naxqßue.
18Ta cũng ghét mọi công lao ta đã làm ở dưới mặt trời, vì phải để lại cho người sau mình.
18Ut xicß ajcuiß quicuil li cßanjel li quinbânu saß ruchichßochß xban nak quinnau nak tâcanâk chokß re li tâoc chokß cuêkaj.
19Vả, ai biết rằng người ấy sẽ khôn ngoan hay là ngu dại? Dầu thế nào, hắn sẽ cai quản mọi việc ta đã lấy sự lao khổ và khôn ngoan mà làm ở dưới mặt trời. Ðiều đó cũng là hư không.
19Mâ ani nanaßoc re ma cuan xnaßleb malaj ut mâcßaß li tâoc chokß cuêkaj. Incßaß ninnau ma cuan xnaßleb li tâêchanînk re li cßaßru cue li xinqßue inchßôl xcßanjelanquil riqßuin lin naßleb. Joßcan nak chixjunil li cßaßru xinbânu, mâcßaß na-oc cuiß.
20Bởi cớ ấy ta trở lòng thất vọng về mọi công việc ta đã lao khổ mà làm ở dưới mặt trời.
20Ra raj chic quicuecßa nak quinqßue retal nak cau quincßanjelac saß ruchichßochß chi mâcßaß rajbal.
21Vì có người làm công việc mình cách khôn ngoan, thông sáng, và tài giỏi, rồi phải để lại làm cơ nghiệp cho kẻ chẳng hề lao khổ làm đến. Ðiều đó cũng là một sự hư không và một sự tai nạn lớn.
21Joßcaßin li cßanjelac saß ruchichßochß. Li cuînk nacßanjelac chi cau ut cuan xnaßleb chixcßoxlanquil chanru tixbânu. Abanan, nak nacam naxcanab chixjunil li quixbânu chokß re jalan li moco xcßulub ta xcßulbal xban nak incßaß xcßanjela rix. Joßcan nak li cßanjel li naxbânu nacana chi mâcßaß rajbal.
22Vậy, ích chi cho người lao khổ, cực lòng mà làm việc ở dưới mặt trời?
22Riqßuin aßin nacßutun nak li cuînk mâcßaß naxra nak naxcamsi rib chi cßanjelac saß ruchichßochß.
23Vì các ngày người chỉ là đau đớn, công lao người thành ra buồn rầu; đến đỗi ban đêm lòng người cũng chẳng được an nghỉ. Ðiều đó cũng là sự hư không.
23Nak li cuînk cuan saß ruchichßochß junes raylal naxcßul ut junes chßaßajquilal. Incßaß nahilan chiru kßojyîn xban li cßoxlac. Chixjunil aßin mâcßaß na-oc cuiß.
24Chẳng gì tốt cho người hơn là ăn, uống, khiến linh hồn mình hưởng phước của lao khổ mình. Ta xem thấy điều đó cũng bởi tay Ðức Chúa Trời mà đến.
24Li cßaßru us tixbânu li cuînk, aßan cuaßac ut ucßac ut xyalbal xsahil li cßaßru tixcßanjela. Ut lâin xinqßue retal nak chixjunil li cßaßru cuan ke li Dios naqßuehoc re.
25Vì ai là người được ăn và hưởng sự vui sướng hơn ta?
25¿Ani ta biß târûk tâcuaßak ut tâsahokß saß xchßôl cui ta li Dios incßaß tixqßue li cßaßru re?Li Dios naxqßue xnaßleb li ani nacuan saß tîquilal ut naxqßue xsahil xchßôl ut naxtenkßa re nak tixtau ru lix yâlal. Abanan laj mâc naxcanab chi cßanjelac chi cau re nak tixxoc nabal li cßaßru re, ut tâqßuehekß re jalan li cuan saß tîquilal chiru li Dios. Joßcan ajcuiß aßin, mâcßaß na-oc cuiß. Junes raylal naxqßue.
26Bởi Ðức Chúa Trời ban sự khôn ngoan, thông sáng, và vui vẻ cho kẻ nào đẹp lòng Ngài; nhưng Ngài khiến cho kẻ có tội phải lao khổ mà thâu góp chất chứa, để rồi ban cho người đẹp lòng Ðức Chúa Trời. Ðiều đó cũng là hư không, theo luồng gió thổi.
26Li Dios naxqßue xnaßleb li ani nacuan saß tîquilal ut naxqßue xsahil xchßôl ut naxtenkßa re nak tixtau ru lix yâlal. Abanan laj mâc naxcanab chi cßanjelac chi cau re nak tixxoc nabal li cßaßru re, ut tâqßuehekß re jalan li cuan saß tîquilal chiru li Dios. Joßcan ajcuiß aßin, mâcßaß na-oc cuiß. Junes raylal naxqßue.