1Rồi đó, Ðức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Ga-li-lê, là biển Ti-bê-ri-át.
1Mokon chic li Jesús cô cui'chic jun pac'al li palau Galilea. Neque'xye ajcui' Tiberias re li palau a'an.
2Một đoàn dân đông theo Ngài, vì từng thấy các phép lạ Ngài làm cho những kẻ bịnh.
2Nabaleb yôqueb chi tâkênc re xban nak que'rileb li milagro li yô chixbânunquil nak naxq'uirtesiheb li yaj.
3Nhưng Ðức Chúa Jêsus lên trên núi, ngồi đó với môn đồ.
3Ut quitake' li Jesús chiru jun li tzûl ut aran quic'ojla rochbeneb lix tzolom.
4Vả, lễ Vượt Qua, là lễ của đến Giu-đa gần tới.
4Ac cuulac re xk'ehil li nink'e Pascua, li neque'xbânu eb laj judío.
5Ðức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy một đoàn dân đông đến cùng mình, bèn phán với Phi-líp rằng: Chúng ta sẽ mua bánh ở đâu, để cho dân nầy có mà ăn?
5Li Jesús quiril nak nabaleb li yôqueb chi cuulac riq'uin. Quixye re laj Felipe: -¿Bar târûk takalok' xcuaheb chixjunileb li tenamit a'in? chan.
6Ngài phán điều đó đặng thử Phi-líp, chớ Ngài đã biết điều Ngài sẽ làm rồi.
6Quixye chi jo'can yal re rilbal c'a' na ru tixye laj Felipe xban nak ac cuan sa' xch'ôl li Jesús nak tixq'ue xcuaheb.
7Phi-líp thưa rằng: Hai trăm đơ-ni-ê bánh không đủ phát cho mỗi người một ít.
7Quixye laj Felipe: -Kâcua', cuib ciento denario chi caxlan cua inc'a' tâtz'aklok re te'tz'ak ca'ch'inak chi xjûnkaleb, chan.
8Một môn đồ, là Anh-rê, em của Si-môn Phi -e-rơ, thưa rằng:
8Jun chic reheb lix tzolom aj Andrés xc'aba' ras laj Simón Pedro. Quixye:
9Ðây có một đứa con trai, có năm cái bánh mạch nha và hai con cá; nhưng đông người dường nầy, thì ngằn ấy có thấm vào đâu?
9-Cuan jun li al arin cuan cuib li car riq'uin ut ôb li caxlan cua yîbanbil riq'uin cebada. Abanan a'in mâ jok'e tâtz'aklok reheb li q'uila tenamit, chan.
10Ðức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hãy truyền cho chúng ngồi xuống. Vả, trong nơi đó có nhiều cỏ. Vậy, chúng ngồi xuống, số người ước được năm ngàn.
10Ut quixye li Jesús reheb: -Q'uehomakeb chi c'ojlâc li tenamit.- Nabal li pach'aya' cuan aran. Chixjunileb que'c'ojla sa' li pach'aya'. Ôb mil na chi cuînk li cuanqueb aran.
11Ðức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bèn phân phát cho những kẻ đã ngồi; Ngài cũng lấy cá phát cho chúng nữa, ai muốn bao nhiêu mặc ý.
11Tojo'nak li Jesús quixchap li caxlan cua. Quixbantioxi chiru li Dios. Quixjachi li caxlan cua ut quixq'ue reheb lix tzolom re nak te'xjeq'ui reheb li q'uila tenamit li c'ojc'ôqueb aran. Jo'can ajcui' quixbânu riq'uin li car. Ut que'cua'ac chixjunileb toj retal que'c'ojla xch'ôleb.
12Khi chúng đã ăn được no nê, Ngài phán với môn đồ rằng: Hãy lượm những miếng còn thừa, hầu cho không mất chút nào.
12Nak ac xe'rake' chi cua'ac, li Jesús quixye reheb lix tzolom: -Xocomak li jo' q'uial x-ela'an re nak mâc'a' tâtz'ekmânk, chan.
13Vậy, môn đồ lượm những miếng thừa của năm cái bánh mạch nha, sau khi người ta đã ăn rồi, chứa đầy mười hai giỏ.
13Que'xxoc cablaju chacach rela' li caxlan cua yîbanbil riq'uin cebada. A'an li qui-ela'an nak que'rake' chi cua'ac chixjunileb li cuanqueb aran.
14Những người đó thấy phép lạ Ðức Chúa Jêsus đã làm, thì nói rằng: Người nầy thật là Ðấng tiên tri phải đến thế gian.
14Nak que'ril li milagro li quixbânu li Jesús, eb li cuanqueb aran que'xye: -Relic chi yâl li cuînk a'in, a'an li profeta li quiyehe' chak resil junxil nak tâchâlk sa' ruchich'och', chanqueb.
15Bấy giờ Ðức Chúa Jêsus biết chúng có ý đến ép Ngài để tôn làm vua, bèn lui ở một mình trên núi.
15Li Jesús quixnau nak te'raj xpuersinquil ru re nak tâoc chok' rey. Jo'can nak qui-el sa' xyânkeb ut cô xjunes sa' li tzûl.
16Ðến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển,
16Oc re k'ojyîn nak côeb lix tzolom li Jesús chire li palau.
17và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Ca-bê-na-um. Trời chợt tối, mà Ðức Chúa Jêsus còn chưa đến cùng các môn đồ.
17Li Jesús mâji' nacuulac riq'uineb. Que'oc sa' jun li jucub ut yôqueb chi xic sa' li tenamit Capernaum li cuan jun pac'al li palau.
18Gió thổi ào ào, đến nỗi biển động dữ dội.
18Ac x-oc li k'ojyîn nak quichal jun cacuil ik' ut qui-oc chi ec'ânc ru li palau chi cau.
19Khi các môn đồ đã chèo ra độ chừng hai mươi lăm hay là ba mươi ếch-ta-đơ, thấy Ðức Chúa Jêsus đi trên mặt biển, gần tới chiếc thuyền, thì sợ hãi.
19Cuan na xcab legua ac xe'bêc chiru li ha' sa' li jucub nak que'ril nak yô chak chi châlc li Jesús. Yô chi bêc chiru li ha'. Yô chak chi nach'oc chixc'atk li jucub. C'ajo' nak que'xucuac xban nak inc'a' que'xnau ru.
20Nhưng Ngài phán rằng: Ấy là ta đây, đừng sợ chi!
20Ut li Jesús quixye reheb: -Lâin. Mexxucuac, chan.
21Bấy giờ, môn đồ muốn rước Ngài vào thuyền; tức thì chiếc thuyền đậu vào bờ, là nơi định đi.
21Ut c'ajo' xsahil xch'ôleb nak que'rocsi sa' li jucub. Ut sa' ajcui' li hônal a'an que'cuulac sa' li na'ajej li yôqueb cui' chi xic.
22Ðoàn dân ở bờ biển bên kia, đã nhận rằng ở đó chỉ có một chiếc thuyền với môn đồ Ngài, chỉ một mình môn đồ đi mà thôi.
22Cuulajak chic li q'uila tenamit li cuanqueb chire li palau li que'el cui', que'xq'ue retal nak jun ajcui' li jucub qui-el aran. Ut que'xnau nak li Jesús inc'a' qui-oc chi sa' li jucub a'an rochbeneb lix tzolom. Xjuneseb ban côeb.
23Qua ngày sau, có mấy chiếc thuyền khác từ thành Ti-bê-ri-át lại gần nơi chúng đã ăn bánh khi Chúa tạ ơn rồi,
23Ut cuanqueb cui'chic jucub que'el chak Tiberias que'cuulac chixc'atk li na'ajej li que'cua'ac cui' nak ac xbantioxi li Jesús chiru li Dios.
24đoàn dân thấy Ðức Chúa Jêsus không ở đó môn đồ cũng không, bèn vào mấy thuyền kia mà đi qua thành Ca-bê-na-um để tìm Ðức Chúa Jêsus.
24Li q'uila tenamit que'xq'ue retal nak mâ ani chic li Jesús sa' li na'ajej a'an, chi moco cuanqueb lix tzolom. Que'oc sa' eb li jucub li que'chal Tiberias ut côeb Capernaum chixsic'bal.
25Chúng vừa tìm được Ngài tại bờ bên kia biển, bèn thưa rằng: Lạy thầy, thầy đến đây bao giờ?
25Nak que'xtau li Jesús jun pac'al li palau, que'xye re: -At tzolonel, ¿Jok'e xatchal arin?-
26Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, các ngươi tìm ta chẳng phải vì đã thấy mấy phép lạ, nhưng vì các ngươi đã ăn bánh và được no.
26Quichak'oc li Jesús ut quixye reheb: -Relic chi yâl ninye êre nak lâex yôquex chintâkenquil xban nak xexinq'ue chi cua'ac toj retal xexnujac. Inc'a' yôquex chintâkenquil xban nak xeril li milagro li xinbânu.
27Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời, là thứ Con người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Con, mà Cha, tức là chính Ðức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình.
27Mixic êch'ôl ca'aj cui' riq'uin xsic'bal li tzacaêmk li na-oso'. Cheq'uehak ban êch'ôl chixsic'bal li tzacaêmk li inc'a' nalaj na-oso'. A'an li junelic yu'am li ninq'ue lâin li C'ajolbej. A'an aj e nak quixq'ue incuanquil ut quinixtakla chak li Yucua'bej, chan li Jesús.
28Chúng thưa rằng: Chúng tôi phải làm chi cho được làm công việc Ðức Chúa Trời?
28Ut que'xye re li Jesús: -¿C'a' raj ru takabânu lâo re nak tâsahok' xch'ôl li Dios kiq'uin? chanqueb.
29Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi tin Ðấng mà Ðức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài.
29Li Jesús quixye reheb: -Li c'a'ru naraj li Dios nak têbânu, a'an a'in: nak tinêpâb lâin xban nak taklanbilin chak xban, chan.
30Chúng bèn nói rằng: Thế thì thầy làm phép lạ gì, để cho chúng tôi thấy và tin? Thầy làm công việc gì?
30Ut que'xye cui'chic re: -Tento tâc'ut chiku junak li milagro re nak takapâb nak taklanbilat xban li Dios. ¿C'a'ru li retalil tâc'ut chiku?
31Tổ phụ chúng ta đã ăn ma-na trong đồng vắng, theo như lời chép rằng: Ngài đã ban cho họ ăn bánh từ trên trời xuống.
31Eb li kaxe'tônil yucua' que'q'uehe' chak li maná chixcua'eb nak yôqueb chak chi numec' sa' li chaki ch'och' jo' tz'îbanbil retalil sa' li Santil Hu: Choxahil cua quiq'uehe' chixcua'eb.
32Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, Môi-se chưa hề cho các ngươi bánh từ trên trời đâu; nhưng Cha ta ban cho các ngươi bánh thật, là bánh từ trên trời xuống.
32Ut li Jesús quixye reheb: -Relic chi yâl ninye êre, moco a' ta laj Moisés quiq'uehoc reheb li choxahil cua. A' ban lin Yucua', a'an li quiq'uehoc reheb. Ut a'an naq'uehoc li tz'akal choxahil cua.
33Bởi chưng bánh Ðức Chúa Trời là bánh từ trên trời giáng xuống, ban sự sống cho thế gian.
33Li tz'akal choxahil cua li naxq'ue li Dios, a'an li jun li quichal chak sa' choxa ut naxq'ue li junelic yu'am reheb li cuanqueb sa' ruchich'och', chan.
34Chúng thưa rằng: Lạy Chúa, xin ban bánh đó cho chúng tôi luôn luôn!
34Eb a'an que'xye re: -At Kâcua', tâq'ue ta ke rajlal li cua a'an.-
35Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là bánh của sự sống; ai đến cùng ta chẳng hề đói, và ai tin ta chẳng hề khát.
35Li Jesús quixye reheb: -Lâin li cua a'an. Lâin ninq'uehoc junelic yu'am. Li ani napâban cue tâc'ojobâk xch'ôl. Inc'a' chic tâtz'ocâk ut inc'a' chic tâchakik re. Chanchan nak ac xrake' chi tzacânc.
36Nhưng ta đã nói: Các ngươi đã thấy ta, mà chẳng tin.
36Aban ac xinye êre nak usta ac xeril cuu, toj inc'a' ajcui' niquinêpâb.
37Phàm những kẻ Cha cho ta sẽ đến cùng ta, kẻ đến cùng ta thì ta không bỏ ra ngoài đâu.
37Chixjunileb li tixk'axtesi cue li Yucua'bej, tine'xpâb. Ut li ani napâban cue, lâin inc'a' tintz'ektâna.
38Vì ta từ trên trời xuống, chẳng phải để làm theo ý ta, nhưng làm theo ý Ðấng đã sai ta đến.
38Lâin xinchal chak sa' choxa re tinbânu li c'a'ru naraj li Dios li quitaklan chak cue. Moco xinchal ta chixbânunquil li c'a'ru nacuaj lâin.
39Vả, ý muốn của Ðấng đã sai ta đến là hễ sự gì Ngài đã ban cho ta, thì ta chớ làm mất, nhưng ta phải làm cho sống lại nơi ngày sau rốt.
39Li c'a'ru naraj lin Yucua' li quitaklan chak cue, a'an nak mâ jun reheb li cualal inc'ajol li xk'axtesi cue tâsachk chicuu. Tincuaclesiheb ban chi cuânkeb xyu'am sa' roso'jiqueb li cutan.
40Ðây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt.
40Li Yucua'bej li quitaklan chak cue, a'an naraj nak chixjunileb li te'xq'ue retal nak lâin li C'ajolbej ut tine'xpâb tâcuânk xyu'ameb chi junelic. Ut lâin tincuaclesiheb ut tinq'ue xyu'ameb sa' roso'jiqueb li cutan, chan li Jesús.
41Nhưng vì Ngài đã phán: Ta là bánh từ trên trời xuống, nên các ngươi Giu-đa lằm bằm về Ngài,
41Ut eb laj judío que'oc chixcuech'inquil rix li quixye li Jesús xban nak quixye, "Lâin li cua. Lâin xinchal chak sa' choxa."
42mà rằng: Ấy chẳng phải là Jêsus, con của Giô-sép, mà chúng ta đều biết cha mẹ người chăng? Vậy, thể nào người nói được rằng: Ta đã từ trên trời mà xuống?
42Que'xye chi ribileb rib: -¿Ma mâcua' ta bi' a'in li Jesús li ralal laj José? Lâo nakanau ruheb lix na' xyucua'. ¿C'a'ut nak naxye nak sa' choxa xchal chak? chanqueb.
43Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chớ lằm bằm với nhau.
43Quixye li Jesús reheb: -Canabomak xcuech'inquil êrib, chan.
44Ví bằng Cha, là Ðấng sai ta, không kéo đến, thì chẳng có ai được đến cùng ta, và ta sẽ làm cho người đó sống lại nơi ngày sau rốt.
44Mâ ani naru tâpâbânk cue cui inc'a' ta k'axtesinbil cue xban li Yucua'bej li quitaklan chak cue. Li neque'pâban cue, lâin tincuaclesiheb cui'chic chi yo'yo sa' roso'jiqueb li cutan.
45Các sách tiên tri có chép rằng: Ai nấy đều sẽ được Ðức Chúa Trời dạy dỗ. Hễ ai đã nghe Cha và học theo Ngài thì đến cùng ta.
45Tz'îbanbil retalil chi jo'ca'in sa' li Santil Hu xbaneb li profeta: Li Dios tixc'ut lix yâlal chiruheb chixjunileb. Jo'can nak chixjunileb li neque'abin re ut neque'xtau ru li c'a'ru naxye li Dios, eb a'an tine'xpâb ajcui' lâin.
46Ấy chẳng phải kẻ nào đã từng thấy Cha, trừ ra Ðấng từ Ðức Chúa Trời mà đến; Ðấng ấy đã thấy Cha.
46A'in moco naraj ta naxye nak cuan li que'iloc chak ru li Acuabej Dios. Ca'aj cui' lâin ninna'oc ru xban nak riq'uin quinchal chak.
47Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời.
47Relic chi yâl tinye êre nak li ani napâban cue, li jun a'an cuan xyu'am chi junelic.
48Ta là bánh của sự sống.
48Lâin li cua li naq'uehoc yu'am chi junelic.
49Tổ phụ các ngươi đã ăn ma-na trong đồng vắng, rồi cũng chết.
49Lê xe'tônil yucua' que'xcua' chak li cua li quichal chak sa' choxa junxil nak yôqueb chi numec' sa' li chaki ch'och'. Usta que'xcua' li cua li quichal sa' choxa, abanan moco cuanqueb ta xyu'am chi junelic.
50Ðây là bánh từ trời xuống, hầu cho ai ăn chẳng hề chết.
50Abanan, lâin li xinchal chak sa' choxa, lâin li tz'akal choxahil cua xban nak ninq'uehoc yu'am chi junelic. Li ani napâban cue, a'an inc'a' tâcâmk. Cuânk ban xyu'am chi junelic.
51Ta là bánh từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta.
51Lâin li yo'yôquil cua. Quinchal chak sa' choxa. Li ani napâban cue lâin inc'a' tâsachk. Cuânk ban xyu'am chi junelic. Li cua li tinq'ue lâin, a'an lin tibel nak tink'axtesi cuib chi câmc re nak târûk te'cuânk xyu'ameb chi junelic li cuanqueb sa' ruchich'och', chan li Jesús.
52Bởi đó, các ngươi Giu-đa cãi lẽ với nhau, mà rằng: Lẽ nào người nầy lấy thịt mình cho chúng ta ăn sao?
52Nak que'rabi li c'a'ru quixye, eb laj judío que'oc chixcuech'inquil rix li quixye ut que'xye: -¿Chanru nak tixq'ue lix tibel re takatzaca? chanqueb.
53Ðức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu.
53Quixye li Jesús reheb: -Relic chi yâl ninye êre: Cui inc'a' têtzaca lin tibel lâin li C'ajolbej ut cui inc'a' têruc' lin quiq'uel, inc'a' tâcuânk lê yu'am chi junelic.
54Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.
54Chixjunileb li neque'xtzaca lin tibel ut neque'ruc' lin quiq'uel, cuânk xyu'ameb chi junelic, ut lâin tincuaclesiheb cui'chic chi yo'yo sa' roso'jiqueb li cutan.
55Vì thịt ta thật là đồ ăn, huyết ta thật là đồ uống.
55Lin tibel, a'an li tzacaêmk li naq'uehoc junelic yu'am. Ut lin quiq'uel, a'an li uc'a li naq'uehoc junelic yu'am.
56Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người.
56Li ani naxtzaca lin tibel ut naruc' lin quiq'uel, li jun a'an cuan chi sum âtin cuiq'uin ut lâin cuanquin chi sum âtin riq'uin a'an.
57Như Cha, là Ðấng hằng sống, đã sai ta đến, và ta sống bởi Cha; cũng một thể ấy, người nào ăn ta, sẽ sống bởi ta vậy.
57Li yo'yôquil Dios, a'an li quitaklan chak cue. Jo' nak yo'yo chi junelic a'an, jo'can nak yo'yôquin ajcui' lâin chi junelic. Jo'can ajcui' li ani naxtzaca lin tibel, li jun a'an tâcuânk xyu'am chi junelic sa' inc'aba' lâin.
58Ðây là bánh từ trên trời xuống. Bánh đó chẳng phải như ma-na mà tổ phụ các ngươi đã ăn, rồi cũng sẽ chết; kẻ nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.
58Jo'can nak lâin li cua li quinchal chak sa' choxa. Moco jo' ta li cua li que'xcua' lê xe'tônil yucua'. A'an inc'a' quixq'ue xyu'ameb chi junelic. Abanan chixjunileb li te'cua'ok re li cua a'in, eb a'an te'cuânk xyu'ameb chi junelic, chan li Jesús.
59Ðức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Ca-bê-na-um.
59Chixjunil li c'a'ak re ru a'in li Jesús quixye reheb nak yô chixc'utbal lix yâlal chiruheb aran Capernaum sa' li cab li neque'xch'utub cui' ribeb laj judío.
60Có nhiều môn đồ nghe Ngài, thì nói rằng: Lời nầy thật khó; ai nghe được?
60Nak que'rabi li c'a'ru quixye, nabaleb lix tzolom que'oc chi âtinac chi ribileb rib, ut que'xye: -C'ajo' xch'a'ajquil xtaubal ru li xye. ¿Ani ta cui' tâta'ok ru? chanqueb.
61Nhưng Ðức Chúa Jêsus tự mình biết môn đồ lằm bằm về việc đó, bèn phán rằng: Ðiều đó xui cho các ngươi vấp phạm sao?
61Li Jesús quixnau nak yôqueb chixcuech'inquil rix li c'a'ru quixye usta mâ ani quiyehoc re. Jo'can nak quixye reheb: -¿Ma inc'a' xcuulac chêru li c'a'ru xinye êre? ¿Ma têcanab intâkenquil xban?
62Vậy, nếu các ngươi thấy Con người lên nơi Ngài vốn ở khi trước thì thể nào?
62¿Ma ra xerec'a nak xinye êre chi jo'can? ¿C'a' raj ru têbânu nak têril nak lâin li C'ajolbej yôkin cui'chic chi xic sa' choxa li xincuan cui' chak junxil?
63Ấy là thần linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích chi. Những lời ta phán cùng các ngươi đều là thần linh và sự sống.
63Li naq'uehoc junelic yu'am, a'an li Santil Musik'ej. A'an mâcua' re li tibelej. Lâin xinch'olob xyâlal chêru. Li xinye êre yebil cue xban li Santil Musik'ej. Cui têpâb li c'a'ru xinye, li Santil Musik'ej tixq'ue êre li junelic yu'am.
64Song trong vòng các ngươi có kẻ không tin. Vì Ðức Chúa Jêsus biết từ ban đầu, ai là kẻ không tin, ai là kẻ sẽ phản Ngài.
64Abanan toj cuanqueb ajcui' sa' êyânk li inc'a' neque'pâban, chan li Jesús. Chalen sa' xticlajic li Jesús quixnau aniheb li inc'a' te'pâbânk re. Ut quixnau ajcui' ani li tâk'axtesînk re sa' ruk'eb li xic' que'iloc re.
65Ngài lại phán rằng: Chính vì cớ đó, mà ta đã nói cùng các ngươi rằng nếu Cha chẳng ban cho, thì chẳng ai tới cùng ta được.
65Ut quixye ajcui' li Jesús reheb: -Jo'can nak xinye êre nak mâ ani târûk tâpâbânk cue cui inc'a' ta k'axtesinbil cue xban li Yucua'bej, chan.
66Từ lúc ấy, có nhiều môn đồ Ngài trở lui, không đi với Ngài nữa.
66Chalen sa' li cutan a'an nabaleb lix tzolom que'ch'inan xch'ôleb ut inc'a' chic que'xtâke li Jesús.
67Ðức Chúa Jêsus phán cùng mười hai sứ đồ rằng: Còn các ngươi, cũng muốn lui chăng?
67Ut li Jesús quixye reheb lix tzolom cablaju: -¿Ma têraj ajcui' xic lâex? ¿Ma tinêcanab ajcui' lâex? chan reheb.
68Si-môn Phi -e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi đi theo ai? Chúa có những lời của sự sống đời đời;
68Quichak'oc laj Simón Pedro ut quixye re: -At Kâcua', ¿ani aj iq'uin toxic? Lâat nacaye ke chanru tâcuânk kayu'am chi junelic.
69chúng tôi đã tin và nhận biết rằng Chúa là Ðấng thánh của Ðức Chúa Trời.
69Lâo nakapâb li c'a'ru nacaye ut nakanau nak lâat li Cristo, li Ralal li yo'yôquil Dios, chan.
70Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta há chẳng đã chọn các ngươi là mười hai sứ đồ sao? Mà một người trong các ngươi là quỉ!
70Quixye li Jesús: -¿Ma mâcua' ta bi' lâin xinsic'oc êru lâex li cablaju? Lâin xinsic'oc êru ut jun sa' êyânk xk'axtesi rib re laj tza, chan.Yô chi âtinac chirix laj Judas Iscariote, li ralal laj Simón. Usta a'an jun reheb li cablaju, mokon laj Judas Iscariote quixk'axtesi li Jesús sa' ruk'eb li xic' neque'iloc re.
71Vả, Ngài nói về Giu-đa con Si-môn Ích-ca-ri-ốt; vì chính hắn là một trong mười hai sứ đồ, sau sẽ phản Ngài.
71Yô chi âtinac chirix laj Judas Iscariote, li ralal laj Simón. Usta a'an jun reheb li cablaju, mokon laj Judas Iscariote quixk'axtesi li Jesús sa' ruk'eb li xic' neque'iloc re.