1Hỡi Thê-ô-phi-lơ quí nhơn, vì có nhiều kẻ dốc lòng chép sử về những sự đã làm nên trong chúng ta,
1Nabaleb li que'yaloc re xtz'îbanquil chi tz'akal re ru chanru lix na'leb li Jesucristo nak quicuan sa' kayânk.
2theo như các người chứng kiến từ lúc ban đầu và trở nên người giảng đạo đã truyền lại cho chúng ta,
2Li que'c'utuc chak chiku, a'an eb li tz'akal que'iloc chak re riq'uin xnak'eb ru chanru quic'ulman chalen nak quixtiquib chak lix c'anjel ut que'xch'olob lix yâlal.
3vậy, sau khi đã xét kỹ càng từ đầu mọi sự ấy, tôi cũng tưởng nên theo thứ tự viết mà tỏ ra cho ông,
3At Kâcua' Teófilo, lâat cuan âcuanquil. Nak ac xintz'ili rix chi us chixjunil li c'a'ru quic'ulman, xinc'oxla nak us tintz'îbak âcuiq'uin re xyebal âcue chi tz'akal re ru chanru tz'akal quic'ulman.
4để ông biết những điều mình đã học là chắc chắn.
4Yôquin chi tz'îbac âcuiq'uin re nak tâq'ue retal chi tz'akal lix yâlal li xatzol cui' âcuib.
5Trong đời Hê-rốt, vua nước Giu-đê, có một thầy tế lễ, về ban A-bi-a, tên là Xa-cha-ri; vợ người là Ê-li-sa-bét, thuộc về chi phái A-rôn.
5Sa' eb li cutan nak quicuan chok' rey laj Herodes aran Judea, quicuan jun laj tij aj Zacarías xc'aba'. A'an xcomoneb li ralal xc'ajol laj Abías. Li rixakil xElisabet xc'aba'. A'an xcomoneb li ralal xc'ajol laj Aarón.
6Cả hai đều là công bình trước mặt Ðức Chúa Trời, vâng giữ mọi điều răn và lễ nghi của Chúa một cách không chỗ trách được.
6Laj Zacarías ut li rixakil, a'an tîqueb xch'ôl chiru li Dios. Junelic neque'xq'ue xch'ôleb chixbânunquil chi tz'akal lix chak'rabinquileb ut lix taklanquileb xban li Kâcua' Dios.
7Hai người không có con, vì Ê-li-sa-bét son sẻ, và cả hai đều cao tuổi.
7Abanan mâc'a' xcoc'aleb xban nak lix Elisabet inc'a' naq'uiresin ut xban ajcui' nak ac chêqueb chic.
8Vả, Xa-cha-ri cứ theo thứ tự trong ban mình mà làm chức tế lễ trước mặt Ðức Chúa Trời.
8Sa' jun li cutan laj Zacarías yô chixbânunquil lix c'anjel chiru li Dios sa' li templo jo' c'aynakeb xbânunquil.
9Khi đã bắt thăm theo lệ các thầy cả lập ra rồi, thì người được gọi vào nơi thánh của Chúa để dâng hương.
9Quit'ane' sa' xbên laj Zacarías oc sa' li Santil Na'ajej sa' li templo chixc'atbal li incienso.
10Ðương giờ dâng hương, cả đoàn dân đông đều ở ngoài cầu nguyện.
10Nak yô chi c'atc li incienso chixjunileb li tenamit ch'utch'ûqueb chirix cab ut yôqueb chi tijoc.
11Bấy giờ có một thiên sứ của Chúa hiện ra cùng Xa-cha-ri, đứng bên hữu bàn thờ xông hương.
11Sa' li hônal a'an quixc'utbesi rib chiru laj Zacarías jun x-ángel li Kâcua' Dios. Xakxo sa' xnim chixc'atk li artal li nac'atman cui' li incienso.
12Xa-cha-ri thấy thì bối rối sợ hãi.
12C'ajo' nak quisach xch'ôl laj Zacarías nak quiril li ángel ut quixucuac.
13Nhưng thiên sứ nói cùng người rằng: Hỡi Xa-cha-ri, đừng sợ, vì lời cầu nguyện ngươi đã được nhậm rồi. Ê-li-sa-bét vợ ngươi, sẽ sanh một con trai, ngươi khá đặt tên là Giăng.
13Ut li ángel quixye: -At Zacarías, matxucuac. Li Dios xrabi li c'a'ru xatz'âma. Lix Elisabet lâ cuixakil tâcuânk jun xc'ula'al ut Juan tâq'ue chok' xc'aba'.
14Con trai đó sẽ làm cho ngươi vui mừng hớn hở, và nhiều kẻ sẽ mừng rỡ về sự sanh người ra.
14Nak tâyo'lâk lâ cualal, c'ajo' nak tâsahok' sa' âch'ôl lâat ut nabaleb ajcui' li cristian te'sahok' sa' xch'ôleb.
15Vì người sẽ nên tôn trọng trước mặt Chúa; không uống rượu hay là giống gì làm cho say, và sẽ được đầy dẫy Ðức Thánh Linh từ khi còn trong lòng mẹ.
15Lâ cualal li tâyo'lâk tâq'uehek' xcuanquil xban li Dios. A'an inc'a' tâuc'ak vino chi moco li ha' li nacaltesin. Ut ac cuânk chak li Santil Musik'ej riq'uin nak toj mâji'ak nayo'la.
16Người sẽ làm cho nhiều con trai Y-sơ-ra-ên trở lại cùng Chúa, là Ðức Chúa Trời của họ;
16Ut sa' xc'aba' a'an nabaleb li ralal xc'ajol laj Israel te'xsic' cui'chic li Kâcua' Dios.
17chính người lại sẽ lấy tâm thần quyền phép Ê-li mà đi trước mặt Chúa, để đem lòng cha trở về con cái, kẻ loạn nghịch đến sự khôn ngoan của người công bình, đặng sửa soạn cho Chúa một dân sẵn lòng.
17A'an xbên cua tâxic chiru li Kâcua' chixch'olobanquil lix yâlal. Cuânk li Santil Musik'ej riq'uin ut cuânk xcuanquil jo' li cuanquilal li quiq'uehe' re laj Elías xban li Dios. Ut sa' xc'aba' a'an te'xc'am cui'chic rib sa' usilal li yucua'bej riq'uineb li alalbej. Eb laj k'etol âtin te'xjal xna'leb ut te'xtzol ribeb riq'uineb li tîqueb xch'ôl. Tixcauresi li tenamit chixc'ulbal li Kâcua', chan li ángel.
18Xa-cha-ri thưa rằng: Bởi sao tôi biết được điều đó? Vì tôi đã già, vợ tôi đã cao tuổi rồi.
18Quichak'oc laj Zacarías ut quixye: -¿Chanru nak tinnau nak yâl li yôcat chixyebal cue? Lâin tîxin chic. Jo'can ajcui' li cuixakil, chan.
19Thiên sứ trả lời rằng: Ta là Gáp-ri-ên, đứng rồi mặt Ðức Chúa Trời; Ngài đã sai ta đến truyền cho ngươi và báo tin mừng nầy.
19Ut li ángel quixye: -Lâin li ángel Gabriel li ninc'anjelac chiru li Dios. Ut a'an xtaklan chak cue xyebal âcue li châbil esilal a'in.
20Nầy, ngươi sẽ câm, không nói được cho đến ngày nào các điều ấy xảy ra, vì ngươi không tin lời ta, là lời đến kỳ sẽ ứng nghiệm.
20Anakcuan lâat tatcanâk chi mem xban nak inc'a' xapâb li c'a'ru xinye. Inc'a' tat-âtinak toj tâcuulak xk'ehil nak tâc'ulmânk chixjunil a'in, chan li ángel.
21Bấy giờ, dân chúng đợi Xa-cha-ri, và lấy làm lạ, vì người ở lâu trong nơi thánh.
21Eb li tenamit cuanqueb chirix cab. Yôqueb chiroybeninquil laj Zacarías. Yôqueb chixc'oxlanquil c'a'ru xc'ul nak xbay chak sa' li templo.
22Khi Xa-cha-ri ra, không nói với chúng được, thì họ mới hiểu rằng người đã thấy sự hiện thấy gì trong đền thánh; người ra dấu cho họ, mà vẫn còn câm.
22Ut nak qui-el chak sa' li templo mem chic laj Zacarías. Inc'a' chic naâtinac. Yal ruk' aj chic naxc'ut chiruheb li neque'âtinan re. Ticto que'xtau ru nak quic'utbesîc chak chiru jun li visión sa' li templo.
23Khi những ngày về phần việc mình đã trọn, người trở về nhà.
23Nak ac xrake' xbânunquil lix c'anjel sa' li templo, laj Zacarías quisuk'i sa' rochoch.
24Khỏi ít lâu, vợ người là Ê-li-sa-bét chịu thai, ẩn mình đi trong năm tháng, mà nói rằng:
24Ut chirix chic a'an lix Elisabet, li rixakil laj Zacarías, quicana chi yaj aj ixk. Ut chiru ôb po quicana sa' li rochoch. Mâ bar qui-el ut yô chixyebal sa' xch'ôl:
25Ấy là ơn Chúa đã làm cho tôi, khi Ngài đã đoái đến tôi, để cất sự xấu hổ tôi giữa mọi người.
25-Jo'ca'in nak xruxtâna cuu li Kâcua'. Xrisi lin xutân chiruheb li tenamit nak xq'ue jun lin c'ula'al, chan.
26Ðến tháng thứ sáu, Ðức Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên đến thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê,
26Nak ac yô chic xcuak po xcanajic chi yaj aj ixk lix Elisabet, li ángel Gabriel quitaklâc xban li Dios sa' jun li tenamit Nazaret xc'aba' li cuan xcuênt Galilea.
27tới cùng một người nữ đồng trinh tên là Ma-ri, đã hứa gả cho một người nam tên là Giô-sép, về dòng vua Ða-vít.
27Quitaklâc riq'uin jun li xka'al xMaría xc'aba' toj mâji' cuanjenak riq'uin cuînk. Ac tz'âmanbil xban jun li cuînk aj José xc'aba'. Li cuînk a'an xcomoneb li ralal xc'ajol li rey David.
28Thiên sứ vào chỗ người nữ ở, nói rằng: Hỡi người được ơn, mừng cho ngươi; Chúa ở cùng ngươi.
28Li ángel quicuulac riq'uin lix María ut quixye re: -Sahak taxak sa' lâ ch'ôl xban nak lâat li sic'bil âcuu. Li Kâcua' cuan âcuiq'uin ut osobtesinbilat sa' xyânkeb li ixk, chan li ángel.
29Ma-ri nghe nói thì bối rối, tự hỏi rằng lời chào ấy có nghĩa gì.
29Ut lix María quisach xch'ôl chirabinquil li quixye li ángel. -¿C'a'ru xyâlal li âtin li xye cue? chan sa' xch'ôl.
30Thiên-sứ bèn nói rằng: Hỡi Ma-ri, đừng sợ, vì ngươi đã được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời.
30Ut li ángel quixye re: -Matxucuac, María. Li Dios xsic'oc âcuu xban nak châbil âna'leb.
31Nầy, ngươi sẽ chịu thai và sanh một con trai mà đặt tên là Jêsus.
31Anakcuan tatcanâk chi yaj aj ixk. Li Dios tixq'ue jun âc'ula'al têlom ut Jesús lix c'aba' tâq'ue.
32Con trai ấy sẽ nên tôn trọng, được xưng là Con của Ðấng Rất Cao; và Chúa, là Ðức Chúa Trời, sẽ ban cho Ngài ngôi Ða-vít là tổ phụ Ngài.
32Nimak xcuanquil nak tâcuânk ut chixjunileb te'na'ok re nak a'an tz'akal Ralal li Dios. Ut li Kâcua' tâq'uehok xcuanquil chi taklânc jo' nak quicuan chi taklânc li rey David lix xe'tônil yucua'.
33Ngài sẽ trị vì đời đời nhà Gia-cốp, nước Ngài vô cùng.
33A'anak chic li cuânk xcuanquil chi taklânc sa' xbêneb li ralal xc'ajol laj Jacob. Ut lix cuanquilal tâcuânk chi junelic. Inc'a' tâosok', chan li ángel.
34Ma-ri bèn thưa rằng: Tôi chẳng hề nhận biết người nam nào, thì làm sao có được sự đó?
34Quichak'oc lix María ut quixye: -¿Chanru nak tâcuânk inc'ula'al xban nak lâin moco cuanquin ta riq'uin cuînk? chan lix María.
35Thiên sứ truyền rằng: Ðức Thánh Linh sẽ đến trên ngươi, và quyền phép Ðấng Rất Cao sẽ che phủ ngươi dưới bóng mình, cho nên con thánh sanh ra, phải xưng là Con Ðức Chúa Trời.
35Li ángel quixye re: -Riq'uin xcuanquil li Santil Musik'ej tatcanâk chi yaj aj ixk. Lix cuanquil li nimajcual Dios tâcuânk âcuiq'uin. Ut li c'ula'al li tâyo'lâk, a'an santo ut tz'akal ralal li Dios.
36Kìa, Ê-li-sa-bét, bà con ngươi, cũng đã chịu thai một trai trong lúc già nua; người ấy vốn có tiếng là son, mà nay cưu mang được sáu tháng rồi.
36Jo'can ajcui' lix Elisabet lâ cuech'alal yaj aj ixk anakcuan. Ac cuakib po chic xcanajic chi yaj aj ixk, usta ac tîx chic ut usta chixjunileb que'xye nak a'an inc'a' tâcuânk xcoc'al.
37Bởi vì không việc chi Ðức Chúa Trời chẳng làm được.
37Riq'uin a'in nac'utun nak mâc'a' ch'a'aj chiru li Dios, chan li ángel.
38Ma-ri thưa rằng: Tôi đây là tôi tớ Chúa; xin sự ấy xảy ra cho tôi như lời người truyền! Ðoạn thiên sứ kìa khỏi Ma-ri.
38Ut lix María quixye: -Lâin aj c'anjel chiru li Kâcua' Dios. Xbânuhak cuiq'uin li c'a'ru xaye, chan. Ut chirix chic a'an, cô li ángel.
39Trong những ngày đó, Ma-ri chờ dậy, lật đật đi trong miền núi, đến một thành về xứ Giu-đa,
39Ac xnume' chic cuib oxib cutan nak lix María cô sa' junpât sa' jun li na'ajej tzûl ru cuan sa' xcuênt Judea.
40vào nhà Xa-cha-ri mà chào Ê-li-sa-bét.
40Quicuulac sa' rochoch laj Zacarías ut quixq'ue xsahil xch'ôl lix Elisabet.
41Vả, Ê-li-sa-bét vừa nghe tiếng Ma-ri chào, con nhỏ trong lòng liền nhảy nhót; và Ê-li-sa-bét được đầy Ðức Thánh Linh,
41Nak quirabi lix sahil xch'ôl lix Elisabet li quiq'uehe' xban lix María, quirec'a nak qui-ec'an chak lix c'ula'al. Ut sa' ajcui' li hônal a'an lix Elisabet quinujac chi Santil Musik'ej.
42bèn cất tiếng kêu rằng: Ngươi có phải trong đám đờn bà, thai trong lòng ngươi cũng được phước.
42Ut lix Elisabet quixye chi cau xyâb xcux: -Osobtesinbilat sa' xyânkeb chixjunileb li ixk ut osobtesinbil ajcui' lâ c'ula'al li tâyo'lâk.
43Nhơn đâu ta được sự vẻ vang nầy, là mẹ Chúa ta đến thăm ta?
43Lâin moco inc'ulub ta nak tatchâlk chicuilbal xban nak lâat lix na' li Kâcua', li ninlok'oni lâin.
44Bởi vì tai ta mới nghe tiếng ngươi chào, thì con nhỏ ở trong lòng ta liền nhảy mừng.
44Nak xcuabi lix sahil inch'ôl xaq'ue, xcuec'a nak lin c'ula'al x-ec'an chak xban xsahil xch'ôl.
45Phước cho người đã tin, vì lời Chúa truyền cho sẽ được ứng nghiệm!
45Us xak âcue xban nak xapâb nak tâc'ulmânk li c'a'ru xye li Kâcua', chan lix Elisabet.
46Ma-ri bèn nói rằng: Linh hồn tôi ngợi khen Chúa,
46Ut lix María quixye: -Chi anchal inch'ôl ninq'ue xlok'al li Kâcua'.
47Tâm thần tôi mừng rỡ trong Ðức Chúa Trời, là Cứu Chúa tôi.
47Nasaho' sa' inch'ôl riq'uin li Dios laj Colol cue,
48Vì Ngài đã đoái đến sự hèn hạ của tôi tớ Ngài. Nầy, từ rày về sau, muôn đời sẽ khen tôi là có phước;
48xban nak xruxtâna cuu lâin aj c'anjel chiru, usta mâc'a' incuanquil. Chalen anakcuan us xak re cha'keb cue chixjunileb li tenamit.
49Bởi Ðấng Toàn Năng đã làm các việc lớn cho tôi. Danh Ngài là thánh,
49Lok'oninbil taxak ru li Kâcua' li k'axal nim xcuanquil xban nak quixc'utbesi chicuu lix nimal lix cuanquilal. A'an tz'akal santo.
50Và Ngài thương xót kẻ kính sợ Ngài từ đời nầy sang đời kia.
50Li Kâcua' junelic na-uxtânan u. Naruxtâna ruheb li neque'xucuan ru.
51Ngài đã dùng cánh tay mình để tỏ ra quyền phép; Và phá tan mưu của kẻ kiêu ngạo toan trong lòng.
51Sachba ch'ôlej li quixbânu riq'uin xnimal xcuanquil. Quixpo' ru li yôqueb chixc'oxlanquil xbânunquil li k'etk'eteb, li neque'rec'a sa' xch'ôleb nak nînkeb xcuanquil.
52Ngài đã cách người có quyền khỏi ngôi họ, Và nhắc kẻ khiêm nhượng lên.
52Quirisi sa' xna'ajeb li cuanqueb sa' xcuanquil. Ut quixq'ueheb xlok'al li mâc'a'eb xcuanquil.
53Ngài đã làm cho kẻ đói được đầy thức ăn ngon, Và đuổi kẻ giàu về tay không.
53Li mâc'a' cuan reheb naxq'ue chi nabal c'a'ru reheb. Ut eb li biom naxtaklaheb chi mâc'a' cuan reheb.
54Ngài đã vùa giúp Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài, Và nhớ lại sự thương xót mình. Ðối với Áp-ra-ham cùng con cháu người luôn luôn,
54A'an junelic quixtenk'aheb laj Israel lix tenamit ut inc'a' quisach sa' xch'ôl ruxtânanquil ruheb,
55Như Ngài đã phán cùng tổ phụ chúng ta vậy.
55xban nak jo'can quixyechi'i reheb li kaxe'tônil yucua'. Quixyechi'i re laj Abraham nak târuxtâna ruheb li ralal xc'ajol chi junelic, chan lix María.
56Ma-ri với Ê-li-sa-bét chừng ba tháng, rồi trở về nhà mình.
56Ut lix María quicuan oxib po riq'uin lix Elisabet. Ut chirix a'an quisuk'i sa' rochoch.
57Bấy giờ, đến ngày mãn nguyệt, Ê-li-sa-bét sanh được một trai.
57Quicuulac xk'ehil nak tâyo'lâk lix c'ula'al lix Elisabet ut quicuan jun lix c'ula'al ch'ina têlom.
58Xóm riềng bà con nghe Chúa tỏ ra sự thương xót cả thể cho Ê-li-sa-bét, thì chia vui cùng người.
58Nak que'rabi resil li rech cabal jo' cui' eb li rech'alal nak qui-uxtânâc ru lix Elisabet xban li Kâcua', que'saho' ajcui' sa' xch'ôleb a'an.
59Qua ngày thứ tám, họ đều đến để làm lễ cắt bì cho con trẻ; và đặt tên là Xa-cha-ri theo tên của cha.
59Ac cuan cuakxakib cutan re li c'ula'al, nak quixc'ul li circuncisión. Aj Zacarías raj que'xq'ue chok' xc'aba' chok' rêkaj lix yucua'.
60Nhưng mẹ nói rằng: Không! phải đặt tên con là Giăng.
60Abanan li na'bej quixye: -Inc'a'. Aj Juan takaq'ue chok' xc'aba', chan.
61Họ nói: Trong bà con ngươi không ai có tên đó.
61Que'chak'oc ut que'xye re: -¿C'a'ut nak tâcuaj xq'uebal aj Juan chok' xc'aba'? Mâ jun sa' xyânkeb lâ cuech'alal cuan ta xc'aba' jo' a'an, chanqueb.
62Họ bèn ra dấu hỏi cha muốn đặt tên gì cho con.
62Que'xc'ut li ruk'eb chiru laj Zacarías re xpatz'bal re c'a'ru c'aba'ej târaj xq'uebal chok' xc'aba' li ralal.
63Xa-cha-ri biểu lấy bảng nhỏ, và viết rằng: Giăng là tên nó. Ai nấy đều lấy làm lạ.
63Laj Zacarías quixpatz' jun xhu reheb re tixtz'îba li c'aba'ej chiru. Ut sa' li hu quixtz'îba "Juan lix c'aba' têq'ue". Nak que'ril li hu, que'sach xch'ôleb chixjunileb.
64Tức thì miệng người mở ra, lưỡi được thong thả, nói và ngợi khen Ðức Chúa Trời.
64Ut sa' ajcui' li hônal a'an laj Zacarías quiru chic chi âtinac ut qui-oc chixlok'oninquil li Kâcua' Dios.
65Hết thảy xóm giềng đều kinh sợ, và người ta nói chuyện với nhau về mọi sự ấy khắp miền núi xứ Giu-đê.
65C'ajo' nak que'oc xxiuheb chixjunileb li rech cabal ut yalak bar sa' li na'ajej tzûl ru li cuan sa' xcuênt Judea qui-el resil li c'a'ru quic'ulman.
66Ai nghe cũng ghi vào lòng mà nói rằng: Ấy vậy, con trẻ đó sẽ ra thể nào? Vì tay Chúa ở cùng con trẻ ấy.
66Ut chixjunileb li que'abin re que'xq'ue sa' xch'ôleb ut que'xye: -¿C'a'ru anchal tixc'anjela li c'ula'al a'in nak tânimânk? Nac'utun nak cuan xcuanquil li Dios riq'uin, chanqueb.
67Bấy giờ, Xa-cha-ri, cho con trẻ ấy, được đầy dẫy Ðức Thánh Linh, thì nói tiên tri rằng:
67Ut laj Zacarías lix yucua' laj Juan quinujac chi Santil Musik'ej. Qui-oc chi âtinac ut quixye li c'a'ru quic'utbesîc chiru xban li Dios. Ut quixye chi jo'ca'in:
68Ngợi khen Chúa, là Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Vì đã thăm viếng và chuộc dân Ngài,
68-Lok'oninbil taxak li Kâcua' Dios li neque'xlok'oni laj Israel xban nak xril xtok'obâl ruheb lix tenamit ut xcoleb.
69Cùng sanh ra cho chúng tôi trong nhà Ða-vít, tôi tớ Ngài, Một Ðấng Cứu thế có quyền phép!
69Xq'ue jun laj Colol ke k'axal nim xcuanquil. Quixsic' ru sa' xyânkeb li ralal xc'ajol li rey David laj c'anjel chiru.
70Như lời Ngài đã dùng miệng các thánh tiên tri phán từ thuở trước,
70A'in quixyechi'i chak junxilaj jo' que'xye ke li santil profetas.
71Ngài cứu chúng tôi khỏi kẻ thù và tay mọi người ghen ghét chúng tôi;
71Quixye reheb nak toxcol chiruheb li xic' neque'iloc ke ut torisi rubeleb xcuanquil.
72Ngài tỏ lòng thương xót đến tổ tông chúng tôi, Và nhớ lại giao ước thánh của Ngài,
72Quixye nak târuxtâna ruheb li kaxe'tônil yucua' xban nak jultic re li quixye sa' li santil contrato.
73Theo như Ngài đã thề với Áp-ra-ham là tổ phụ chúng tôi,
73Li Kâcua' riq'uin juramento quixyechi'i a'an re laj Abraham li kaxe'tônil yucua'.
74Mà hứa rằng khi chúng tôi đã được cứu khỏi tay kẻ nghịch thù, Ngài sẽ ban ơn lành cho chúng tôi, trước một Ngài,
74Quixye re nak a'an tâcolok ke chiruheb li xic' neque'iloc ke re nak toc'anjelak chiru a'an chi mâc'a'ak kaxiu,
75Lấy sự thánh khiết và công bình mà hầu việc Ngài, trọn đời mình không sợ hãi chi hết.
75ut re ajcui' nak junelic tocuânk sa' santilal ut sa' tîquilal chiru li Dios.
76Hỡi con trẻ, người ta sẽ kêu con là tiên tri của Ðấng Rất Cao; Con sẽ đi trước mặt Chúa, dọn đường Ngài,
76At cualal, lâat xprofeta li nimajcual Dios. Lâat tatxic xbên cua chiru li Kâcua' ut tâch'olob lix yâlal chiruheb li tenamit re nak te'xcauresi ribeb chixc'ulbal li Kâcua'.
77Ðể cho dân Ngài bởi sự tha tội họ mà biết sự rỗi.
77Tâc'ut chiruheb li tenamit chanru nak te'cuyek' te'sachek' lix mâqueb ut te'colek'.
78Vì Ðức Chúa Trời chúng tôi động lòng thương xót, Và mặt trời mọc lên từ nơi cao thăm viếng chúng tôi,
78Xban nak k'axal nim ruxtân li Kâcua' Dios, xtakla chak li Jun li tâcutanobresînk re li kac'a'ux.
79Ðể soi những kẻ ngồi chỗ tối tăm và trong bóng sự chết, Cùng đưa chơn chúng tôi đi đường bình an.
79Ut tixcutanobresi xc'a'uxeb li cuanqueb sa' xk'ojyînal ru li mâc, li câmqueb re sa' li mâusilal. Ut a'an tâberesînk ke sa' li tuktûquilal, chan laj Zacarías.Ut li c'ula'al yô chi q'uîc ut yô chi cacuûc sa' xpâbâl. Ut quicuan sa' li chaki ch'och' bar inc'a' q'uiheb li tenamit toj quicuulac xk'ehil nak quixtiquib xch'olobanquil lix yâlal chiruheb laj Israel.
80Vả, con trẻ ấy lớn lên, tâm thần mạnh mẽ, ở nơi đồng vắng cho đến ngày tỏ mình ra cùng dân Y-sơ-ra-ên.
80Ut li c'ula'al yô chi q'uîc ut yô chi cacuûc sa' xpâbâl. Ut quicuan sa' li chaki ch'och' bar inc'a' q'uiheb li tenamit toj quicuulac xk'ehil nak quixtiquib xch'olobanquil lix yâlal chiruheb laj Israel.