Vietnamese 1934

Kekchi

Luke

22

1Ngày lễ ăn bánh không men thứ là lễ Vượt Qua đến gần.
1Yô chi cuulac xcutanquil li nink'e nak neque'xcua' li caxlan cua mâc'a' xch'amal. Pascua nayeman re li nink'e a'an.
2Các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm phương đặng giết Ðức Chúa Jêsus; vì họ sợ dân.
2Eb lix bênil aj tij ut eb laj tz'îb yôqueb chixsic'bal chanru nak târûk te'xcamsi li Jesús. Abanan yôqueb xc'a'ux xban nak inc'a' que'raj xchik'bal xjosk'ileb li tenamit.
3Vả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ,
3Laj Judas Iscariote jun reheb lix cablaju chi xtzolom li Jesús. A'an quixq'ue rib chi âlêc xban laj tza.
4nó đi kiếm các thầy tế lễ cả và các thầy đội, để đồng mưu dùng cách nào nộp Ngài cho họ.
4Cô riq'uineb li xbênil aj tij ut riq'uineb li neque'c'ac'alen re li templo chixyebal reheb nak tixk'axtesi li Jesús sa' ruk'eb.
5Các người kia mừng lắm, hứa sẽ cho nó tiền bạc.
5Que'saho' xch'ôleb chirabinquil li quixye ut que'xyechi'i xtumin.
6Nó đã ưng thuận với họ, bèn kiếm dịp tiện đặng nộp Ðức Chúa Jêsus trong khi dân chúng không biết.
6Ut quixc'ul xch'ôl laj Judas li quiyehe' re. Jo'can nak qui-oc xsic'bal jok'e târûk tixk'axtesi li Jesús sa' ruk'eb chi inc'a' te'xnau li q'uila tenamit.
7Ðến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt Qua,
7Quicuulac xk'ehil li nink'e Pascua nak neque'xcua' li caxlan cua mâc'a' xch'amal. Sa' li nink'e a'an tento nak te'xcamsi junak li carner.
8Ðức Chúa Jêsus sai Phi -e-rơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt Qua cho chúng ta ăn.
8Li Jesús quixye reheb laj Pedro ut laj Juan: -Ayukex ut cauresihomak chak li tzacaêmk re li pascua re totzacânk, chan.
9Hai người trong: Thầy muốn chúng tôi dọn lễ ấy tại đâu?
9Que'xpatz' re: -¿Bar tâcuaj takacauresi chak?-
10Ngài đáp rằng: Khi các ngươi vào thành, sẽ gặp một người mang vò nước; hãy theo người vào nhà.
10Li Jesús quixye reheb: -Nak tex-oc sa' li tenamit, aran têtau jun li cuînk yô chixc'ambal jun cuc xha'. Têtâke a'an toj sa' li cab bar tox-ocak cui'.
11và nói cùng chủ nhà rằng: Thầy phán cùng ngươi rằng: Phòng khách là chỗ ta sẽ ăn lễ Vượt Qua với môn đồ ta ở đâu?
11Ut têye re laj êchal cab, "Chan laj tzolonel, ¿bar cuan li na'ajej li tâcua'ak cui' sa' li nink'e Pascua rochbeneb lix tzolom?" cha'akex re.
12Chủ nhà sẽ chỉ cho một cái phòng rộng và cao, đồ đạc sẵn sàng; các ngươi hãy dọn ở đó.
12Ut a'an tixc'ut chêru jun nimla na'ajej takec' sa' xca' tasalil li cab. Ac yîbanbil li na'ajej. Ut aran têcauresi li nink'e chok' ke, chan li Jesús.
13Hai môn đồ đi, quả gặp những đều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt Qua.
13Que'côeb sa' li tenamit ut qui-uxman jo' quixye li Jesús. Ut aran que'xcauresi li nink'e Pascua.
14Ðến giờ, Ngài ngồi bàn ăn, các sứ đồ cùng ngồi với Ngài.
14Nak quicuulac x-ôril, li Jesús quic'ojla sa' li mêx rochbeneb lix tzolom.
15Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt Qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn.
15Ut quixye reheb: -C'ajo' nak yôquin chixrahinquil ru nak tocua'ak cuochbenex sa' li nink'e a'in nak toj mâji' nincam.
16Vì, ta nói cùng các ngươi, ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi lễ ấy được trọn trong nước Ðức Chúa Trời.
16Relic chi yâl ninye êre nak inc'a' chic tinbânu li nink'e Pascua toj tâcuulak xk'ehil nak tinbânu cui'chic sa' lix nimajcual cuanquilal li Dios, chan.
17Ngài bèn cầm chén, tạ ơn, rồi phán rằng: Hãy lấy cái nầy phân phát cho nhau.
17Ut quixchap li sec' re uc'ac. Quixbantioxi chiru li Dios ut quixye: -C'ulumak a'in ut jeq'uihomak sa' êyânk li cuan chi sa',
18Vì, ta nói cùng các ngươi, từ nay ta sẽ không uống trái nho nữa, cho tới khi nước Ðức Chúa Trời đến rồi.
18xban nak lâin tinye êre nak chalen anakcuan inc'a' chic tincuuc' xya'al li uva toj tâcuulak xk'ehil nak tincuuc' cui'chic sa' lix nimajcual cuanquilal li Dios, chan.
19Ðoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta.
19Ut quixchap li caxlan cua, quixbantioxi chiru li Dios, tojo'nak quixjachi ut quixq'ue reheb lix tzolom ut quixye: -A'an a'in lin tz'ejcual, k'axtesinbil re camsîc sa' êc'aba' lâex. Chebânuhak re xjulticanquil lin camic, chan.
20Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.
20Jo'can ajcui' quixbânu nak ac xrake' chi cua'ac. Quixchap li sec' re uc'ac ut quixye: -A'an a'in retalil li ac' contrato li tâxakabâk xcuanquil riq'uin lin quiq'uel li tâhoyek' nak tincamsîk sa' êc'aba' lâex, chan.
21Vả lại, nầy, bàn tay kẻ phản ta ở gần ta, nơi bàn nầy.
21Ut quixye ajcui' li Jesús: -Nacuaj nak tênau nak li cuînk li tâk'axtesînk cue yô chi cua'ac sa' mêx cuochben.
22Con người đi, theo như điều đã chỉ định; nhưng khốn cho người nầy phản Ngài!
22Tento nak tincamsîk lâin li C'ajolbej. Abanan raylal cuan sa' xbên li cuînk li tâk'axtesînk cue, chan li Jesús.
23Môn đồ bèn hỏi nhau trong bọn mình ai là người sẽ làm điều đó.
23Ut eb a'an que'oc chixpatz'inquil chi ribileb rib ut que'xye: -¿Ani anchal li tâk'axtesînk re? chanqueb.
24Môn đồ lại cãi lẫy nhau, cho biết ai sẽ được tôn là lớn hơn hết trong đám mình.
24Eb lix tzolom li Jesús que'oc chixcuech'inquil rix chi ribileb rib ani tana sa' xyânkeb nimak xcuanquil.
25Nhưng Ngài phán cùng môn đồ rằng: Các vua của các dân ngoại lấy phép riêng mình mà cai trị, những người cầm quyền cai trị được xưng là người làm ơn.
25Li Jesús quixye reheb: -Eb li rey li cuanqueb sa' ruchich'och' cuanqueb xcuanquil sa' xbêneb li tenamit. Eb a'an neque'raj nak châbil tâyehek' chirixeb.
26Về phần các ngươi, đừng làm như vậy; song ai lớn hơn trong các ngươi phải như kẻ rất nhỏ, và ai cai trị phải như kẻ hầu việc.
26Abanan lâex inc'a' têbânu chi jo'can. Li ani naraj xcuanquil sa' êyânk, tento nak tixcubsi rib ut tâc'anjelak chêru. Li ani târaj c'amoc be sa' êyânk, tento nak tixcubsi rib ut tâc'anjelak chêru.
27Vì một người ngồi ăn với một người hầu việc, ai là lớn hơn? Có phải là kẻ ngồi ăn không? Nhưng ta ở giữa các ngươi như kẻ hầu việc vậy.
27¿Ani li k'axal nim xcuanquil nak nequec'oxla lâex? ¿Ma li nac'ojla sa' mêx, malaj ut li nac'anjelac chiru? ¿Ma mâcua' ta bi' li ani nac'ojla sa' mêx? Lâin cuan incuanquil, aban cuanquin sa' êyânk jo' jun aj c'anjel chêru.
28Còn như các ngươi, đã bền lòng theo ta trong mọi sự thử thách ta,
28Lâex xecuy cuochbeninquil sa' li ra xîc' xinc'ul.
29nên ta ban nước cho các ngươi, cũng như Cha ta đã ban cho ta vậy,
29Jo'can nak tinq'ue êcuanquil lâex jo' nak xq'ue incuanquil lâin lin Yucua'.
30để các ngươi được ăn uống chung bàn trong nước ta, và được ngồi ngai để xét đoán mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.
30Lâex texcua'ak ut tex-uc'ak sa' lin mêx nak cuânkin sa' lin cuanquil. Ut lâex texc'ojlâk sa' lê c'ojaribâl ut texrakok âtin sa' xbêneb li cablaju xtêpaleb laj Israel, chan li Jesús.
31Hỡi Si-môn, Si-môn, nầy quỉ Sa-tan đã đòi sàng sảy ngươi như lúa mì.
31Ut quixye li Kâcua': -At Simón, laj tza ac xpatz' xlesêns re nak tixyal rix lê pâbâl jo' nak nachik'e' ru li trigo re risinquil li rix.
32Song ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn. Vậy, đến khi ngươi đã hối cải, hãy làm cho vững chí anh em mình.
32Abanan lâin xintijoc châcuix re nak inc'a' tâcanab lâ pâbâl. Ut nak tatsuk'îk cui'chic cuiq'uin, tâq'ue xcacuilal xch'ôleb lâ cuech aj pâbanelil, chan li Jesús.
33Phi -e-rơ thưa rằng: Thưa Chúa, tôi sẵn lòng đi theo Chúa, đồng tù đồng chết.
33Ut laj Pedro quixye re: -At Kâcua', lâin cau inch'ôl châtâkenquil usta tine'xq'ue sa' tz'alam malaj ut tine'xcamsi âcuochben, chan.
34Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi Phi -e-rơ, ta nói cùng ngươi, hôm nay khi gà chưa gáy, ngươi sẽ ba lần chối không biết ta.
34Ut li Jesús quixye re: -At Pedro, lâin ninye âcue, anakcuan ajcui' nak toj mâji' nayâbac laj tzo' xul, lâat ac xaye oxib sut nak inc'a' nacanau cuu, chan.
35Ðoạn, Ngài lại phán rằng: Khi ta đã sai các ngươi đi, không đem túi, bao giày chi hết, các ngươi có thiếu gì không? Môn đồ thưa rằng: Không thiếu chi hết.
35Ut quixye cui'chic reheb lix tzolom: -Nak quexintakla chi mâc'a' êbôls, chi mâc'a' xna'aj êtumin, chi mâc'a' êxâb, ¿ma cuan ta bi' c'a'ru xpalto' êre? Ut eb a'an que'xye: -Mâc'a' quipalto' ke.
36Ngài phán rằng: Nhưng bây giờ, ai có túi bạc, hãy lấy đi, ai có bao, cũng vậy; ai không có gươm, hãy bán áo người đi mà mua.
36Quixye cui'chic li Jesús reheb: -Ut anakcuan li ani cuan xbôls, xc'amak chirix jo' ajcui' xna'aj lix tumin. Ut li ani mâc'a' xch'îch', tixc'ayi lix chaquêt ut xlok'ak xch'îch' chiru li tumin a'an.
37Vì ta rao cho các ngươi, có lời chép rằng: Ngài đã bị kể vào hàng kẻ dữ. Lời ấy phải ứng nghiệm về chính mình ta. Thật vậy, sự đã chỉ về ta hầu được trọn.
37Relic chi yâl ninye êre nak tento tâtz'aklok ru li c'a'ru tz'îbanbil chicuix sa' li Santil Hu, li naxye chi jo'ca'in: Quiq'uehe' sa' ajl sa' xyânkeb li inc'a' useb xna'leb. Tento nak tâc'ulmânk li c'a'ru tz'îbanbil retalil chicuix, chan.
38Các sứ đồ thưa rằng: Thưa Chúa, có hai thanh gươm đây. Ngài phán rằng: Ấy là đủ.
38Eb a'an que'xye: -Kâcua', cuan arin cuib li ch'îch', chanqueb. Ut li Jesús quixye: -Tz'akal li xeye. Mex-âtinac chic.
39Ðoạn, Ðức Chúa Jêsus ra đi, lên núi ô-li-ve theo như thói quen; các môn đồ cùng đi theo Ngài.
39Li Jesús qui-el aran ut cô sa' li tzûl Olivos, jo' c'aynak xbânunquil. Ut eb lix tzolom que'xtâke.
40Khi đã đến nơi đó, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Hãy cầu nguyện, hầu cho các ngươi khỏi sa vào sự cám dỗ.
40Nak quicuulac sa' li na'ajej a'an, quixye reheb lix tzolom: -Chextijok re nak inc'a' têq'ue êrib chi âlêc, chan.
41Ngài bèn đi khỏi các môn đồ, cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện
41Ut li Jesús quirisi rib sa' xyânkeb jo' na xnajtil nacute' cui' junak pec. Ut aran quixcuik'ib rib chi tijoc.
42rằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!
42Quixye: -At inyucua', cui lâat tâcuaj, inc'a' raj tinc'ul li raylal a'in. Abanan chi-uxmânk li c'a'ru nacacuaj lâat ut mâcua' li nacuaj lâin, chan.
43Có một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài.
43Ut quichal jun li ángel sa' choxa ut quixq'ue xcacuil xch'ôl.
44Trong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn rơi xuống đất.
44Nak yô chi yot'ec' xch'ôl, quitijoc cui'chic li Jesús chi k'axal anchal xch'ôl ut lix tikob yô chi tz'ukuc sa' ch'och' chi nînki tz'ukul chanchan quic'.
45Cầu nguyện xong, Ngài đứng dậy trở lại cùng các môn đồ, thấy đương ngủ mê vì buồn rầu.
45Nak quirake' chi tijoc, quicuacli ut cô riq'uineb lix tzolom. Quiril nak yôqueb chi cuârc xban nak k'axal ra sa' xch'ôleb.
46Ngài phán rằng: Sao các ngươi ngủ? Hãy đứng dậy cầu nguyện, để cho khỏi sa vào sự cám dỗ.
46Ut li Jesús quixye reheb: -¿C'a'ut nak yôquex chi cuârc? Cuaclinkex ut tijonkex re nak inc'a' têq'ue êrib chi âlêc, chan reheb.
47Khi Ngài còn đương phán, một lũ đông kéo đến. Tên Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, đi trước hết, lại gần Ðức Chúa Jêsus đặng hôn Ngài.
47Toj yô ajcui' chi âtinac li Jesús nak que'cuulac li q'uila tenamit. Laj Judas, a'an yô chi c'amoc be chiruheb. A'an jun reheb lix tzolom cablaju. Quijiloc chixc'atk li Jesús re nak târutz' ru.
48Ðức Chúa Jêsus hỏi rằng: Hỡi Giu-đa, ngươi lấy cái hôn để phản Con người sao?
48Ut li Jesús quixye re: -At Judas, ¿ma tâcuutz' cuu re ink'axtesinquil, lâin li C'ajolbej? chan re.
49Những người ở với Ngài thấy sự sắp xảy đến, bèn nói rằng: Thưa Chúa, chúng tôi nên dùng gươm đánh chăng:
49Ut li cuanqueb rochben que'ril li c'a'ru yô chixbânunquil ut que'xpatz' re: -Kâcua', ¿ma takaq'ueheb chi ch'îch'? chanqueb.
50Một người trong các sứ đồ đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu.
50Ut jun reheb quixyoc' lix xic lix môs li xyucua'il aj tij ut quirisi lix xic li cuan sa' xnim.
51Nhưng Ðức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy để cho họ đến thế! Ngài bèn rờ tai đầy tớ ấy, làm cho nó được lành.
51Li Jesús quixye: -Canabomak xbânunquil a'an, chan. Ut quixch'e' riq'uin ruk' lix xic li cuînk ut quixq'uirtesi.
52Ðoạn, Ðức Chúa Jêsus phán cùng các thầy tế lễ cả, các thầy đội coi đền thờ, và các trưởng lão đã đến bắt Ngài, rằng: Các ngươi cầm gươm và gậy đến bắt ta như bắt kẻ trộm cướp.
52Ut quixye reheb li xbênil aj tij, ut eb li neque'taklan sa' li templo, jo'queb ajcui' li neque'c'amoc be, li que'chal chixchapbal: -¿Ma lâin ta bi' aj êlk' nak xexchal chinchapbal riq'uin che' ut riq'uin ch'îch'?
53Hằng ngày ta ở trong đền thờ với các ngươi, mà các ngươi không ra tay bắt ta. Nhưng nầy là giờ của các người, và quyền của sự tối tăm vậy.
53Rajlal cutan cuanquin sa' êyânk chêtzolbal sa' li templo ut inc'a' quinêchap aran. Abanan anakcuan xcuulac xk'ehil nak têbânu li c'a'ru têraj lâex riq'uin xcuanquil laj tza, chan li Jesús.
54Bấy giờ họ bắt Ðức Chúa Jêsus đem đi, giải Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm. Phi -e-rơ đi theo Ngài xa xa.
54Que'xchap li Jesús ut que'xc'am sa' rochoch li xyucua'il aj tij. Ut laj Pedro yô chixtâkenquil chi najt.
55Họ nhúm lửa giữa sân, rồi ngồi với nhau; Phi -e-rơ cũng ngồi giữa đám họ.
55Que'xtz'ab jun li xam chiru nebâl, ut quilaje'c'ojla chire xam, ut quic'ojla ajcui' laj Pedro sa' xyânkeb.
56Một con đòi kia thấy Phi -e-rơ ngồi gần lửa, thì ngó chăm chỉ, mà nói rằng: Người nầy vốn cũng ở với người ấy.
56Ut jun li môs ixk quiril laj Pedro c'ojc'o chire xam. Quixca'ya ut quixye: -Li cuînk a'in, a'an jun reheb li neque'ochbenin re li Jesús, chan.
57Song Phi -e-rơ chối Ðức Chúa Jêsus, nói rằng: Hỡi đờn bà kia, ta không biết người đó.
57Abanan laj Pedro quitic'ti'ic ut quixye: -At ixk, lâin inc'a' ninnau ru ani li nacaye, chan.
58Một lát, có người khác thấy Phi -e-rơ, nói rằng: Ngươi cũng thuộc về bọn đó! Phi -e-rơ đáp rằng: Hỡi người, ta không phải thuộc về bọn đó đâu.
58Junpât na chic nak jun li cuînk qui-iloc re laj Pedro ut quixye: -Lâat jun xcomoneb a'an, chan re. Ut laj Pedro quixye: -At cuînk, mâcua' lâin xcomoneb, chan.
59Ðộ cách một giờ, có kẻ khác đề quyết như vậy mà rằng: Thật người nầy cũng ở với Jêsus, vì người là dân Ga-li-lê.
59Ac xnume' na chic jun ôr, nak jun chic li cuînk quixye: -Relic chi yâl nak li cuînk a'in, a'an jun reheb li que'ochbenin re li Jesús. Li cuînk a'in aj Galilea, chan.
60Nhưng Phi -e-rơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Ðương lúc Phi -e-rơ còn nói, thì gà liền gáy;
60Ut laj Pedro quixye: -At cuînk, inc'a' ninnau c'a'ru yôcat chixyebal, chan. Ut toj yô ajcui' chi âtinac laj Pedro nak quiyâbac li tzo' xul.
61Chúa xây một lại ngó Phi -e-rơ. Phi -e-rơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần;
61Ut li Kâcua' quixsuk'isi rib ut quixca'ya laj Pedro. Ut quinak sa' xch'ôl laj Pedro li quiyehe' re xban li Kâcua', "Toj mâji' ajcui' nayâbac li tzo' xul, nak lâat ac xaye oxib sut nak inc'a' nacanau cuu."
62rồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết.
62Laj Pedro qui-el chirix cab ut c'ajo' nak quiyâbac xban xrahil xch'ôl.
63Vả, những kẻ canh Ðức Chúa Jêsus nhạo báng và đánh Ngài;
63Eb li cuînk li yôqueb chi c'ac'alênc re li Jesús, que'xhob ut que'xsac'.
64che mặt Ngài lại rồi nói rằng: Hãy nói tiên tri đi, hãy đoán xem ai đánh ngươi!
64Que'xbac' chi t'icr li xnak' ru re nak inc'a' tâilok, que'xsac' ut que'xye: -K'ehi ani xsac'oc âcue, chanqueb re.
65Họ lại nhiếc móc Ngài nhiều lời khác nữa.
65Ut nabal chic c'a'ak re ru que'xye re xhobbal li Jesús.
66Ðến sáng ngày, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo nhóm lại, rồi sai đem Ðức Chúa Jêsus đến nơi tòa công luận.
66Nak quicutano', que'xch'utub ribeb li neque'c'amoc be sa' xyânkeb li tenamit ut eb li xbênil aj tij jo' eb ajcui' laj tz'îb. Ut que'xc'am li Jesús riq'uineb li neque'taklan sa' xbêneb laj judío. Ut que'xye re:
67Họ hỏi Ngài rằng: Nếu ngươi phải là Ðấng Christ, hãy xưng ra cho chúng ta. Ngài đáp rằng: Nếu ta nói, thì các ngươi không tin;
67-Ye ke. ¿Ma lâat li Cristo, laj Colonel li yechi'inbil xban li Dios? chanqueb. Ut li Jesús quixye reheb: -Cui tinye êre nak lâin, inc'a' ajcui' raj têpâb, chan.
68nếu ta tra gạn các ngươi, thì các ngươi không trả lời.
68Ut cui tinpatz'ok êre, inc'a' aj raj cui' têsume li c'a'ru tinpatz', chi moco tinêrach'ab.
69Nhưng từ nay về sau, Con người sẽ ngồi bên hữu quyền phép Ðức Chúa Trời.
69Ut chalen anakcuan lâin li C'ajolbej tinc'ojlâk sa' xnim uk' li nimajcual Dios, chan.
70ai nầy đều hỏi rằng: Vậy, ngươi là Con Ðức Chúa Trời sao? Ngài đáp rằng: Chính các ngươi nói ta là Con Ngài.
70Ut chixjunileb que'xye re: -¿Ma lâat li Ralal li Dios chi jo'canan? Ut li Jesús quichak'oc ut quixye: -Yâl li xeye nak lâin, chan.Ut chixjunileb que'xye: -¿C'a' chic ru aj e nak toj te'xye ke c'a'ru xmâc? Riq'uin kaxic xkabi li c'a'ru xye, chanqueb.
71Họ bèn nói rằng: Chúng ta nào có cần chứng cớ nữa làm chi? Chính chúng ta đã nghe từ miệng nó nói ra rồi.
71Ut chixjunileb que'xye: -¿C'a' chic ru aj e nak toj te'xye ke c'a'ru xmâc? Riq'uin kaxic xkabi li c'a'ru xye, chanqueb.