1Ðức Chúa Jêsus nhóm họp mười hai sứ đồ, ban quyền năng phép tắc để trị quỉ chữa bịnh.
1Li Jesús quixch'utubeb lix tzolom cablaju ut quixq'ueheb xcuanquil chirisinquileb li mâus aj musik'ej ut quixq'ueheb ajcui' xcuanquil chixq'uirtesinquileb li yaj.
2Rồi Ngài sai để rao giảng về nước Ðức Chúa Trời cùng chữa lành kẻ có bịnh.
2Quixtaklaheb chixch'olobanquil resil lix nimajcual cuanquilal li Dios ut chixq'uirtesinquileb li yaj.
3Ngài dạy rằng: Ði đường chớ đem gì theo hết, hoặc gậy, hoặc bao, hoặc bánh, hoặc tiền bạc; cũng đừng đem hai áo.
3Quixye reheb: -Mâc'a' têc'am êre nak texxic. Inc'a' têc'am êxuk', chi moco êbôls, chi moco êtzacaêmk chi moco êtumin. Ca'aj cui' lê rak' li cuan chêrix têc'am.
4Hễ các ngươi vào nhà nào, hãy ở đó cho đến khi đi.
4Nak texc'ulek' sa' junak cab, aran texcanâk. Toj tâcuulak xk'ehil nak texxic, tex-êlk sa' li na'ajej a'an.
5Còn ai không tiếp rước các ngươi, hãy ra khỏi thành họ, và phủi bụi chơn mình để làm chứng nghịch cùng họ.
5Cui texcuulak sa' junak na'ajej bar cui' inc'a' texc'ulek', tex-êlk riq'uineb ut têchik' li poks chêrok jo' retalil li raylal te'xc'ul xban nak inc'a' que'raj rabinquil li râtin li Dios, chan li Jesús.
6Vậy, các sứ đồ ra đi, từ làng nầy tới làng kia, rao giảng Tin Lành khắp nơi và chữa lành người có bịnh.
6Côeb ut lix tzolom li Jesús sa' eb li junjûnk chi na'ajej ut yôqueb chixch'olobanquil resil li colba-ib. Ut yôqueb ajcui' chixq'uirtesinquileb li yaj.
7Bấy giờ, Hê rốt là vua chư hầu, nghe nói về các việc xảy ra, thì không biết nghĩ làm sao; vì kẻ nầy nói rằng: Giăng đã từ kẻ chết sống lại;
7Laj Herodes li nataklan aran Galilea quirabi resil chixjunil li yô chixbânunquil li Jesús ut qui-oc xc'a'ux xban nak cuan yôqueb chi yehoc re nak a'an laj Juan li xcuacli cui'chic chi yo'yo sa' xyânkeb li camenak.
8kẻ khác nói rằng: Ê-li đã hiện ra; và kẻ khác nữa thì rằng: Một trong các đấng tiên tri đời xưa đã sống lại.
8Ut cuan ajcui' li yôqueb chi yehoc re nak a'an li profeta Elías li xchal cui'chic. Ut cuan cui'chic li yôqueb chi yehoc re nak mâre a'an jun xcomoneb li profeta li que'cuan junxil li xcuacli cui'chic chi yo'yo sa' xyânkeb li camenak.
9Song Hê-rốt thì nói: Ta đã truyền chém Giăng rồi: vậy người nầy là ai, mà ta nghe làm những việc dường ấy? Vua bèn tìm cách thấy Ðức Chúa Jêsus.
9Laj Herodes quixye sa' xch'ôl: -A'an mâcua' laj Juan xban nak lâin quintaklan re xch'otbal xcux. ¿Ani anchal a'an li yôquin chirabinquil resil? chan. Jo'can nak târaj rilbal ru.
10Các sứ đồ trở về trình cùng Ðức Chúa Jêsus mọi việc mình đã làm. Ngài bèn đem các sứ đồ đi tẻ ra với mình đến gần thành kia gọi là Bết-sai-đa.
10Nak que'suk'i chak lix tzolom chixbânunquil li c'anjel que'taklâc cui', que'xserak'i re li Jesús li c'a'ru quilaje'xbânu chak. Li Jesús quixc'ameb xjuneseb sa' jun na'ajej bar mâc'a' cuan, li cuan xcuênt li tenamit Betsaida.
11Nhưng dân chúng nghe vậy, thì đi theo Ngài. Ðức Chúa Jêsus tiếp đãi dân chúng, giảng cho họ về nước Ðức Chúa Trời, và chữa cho những kẻ cần được lành bịnh.
11Abanan li q'uila tenamit que'xq'ue retal nak li Jesús yôqueb chi xic sa' li na'ajej a'an, ut que'côeb chirix. Li Jesús quixc'uleb ut qui-oc chixch'olobanquil xyâlal chiruheb chirix lix nimajcual cuanquilal li Dios. Ut quixq'uirtesiheb ajcui' li yaj.
12Khi gần tối, mười hai sứ đồ đến gần Ngài mà thưa rằng: Xin truyền cho dân chúng về, để họ đến các làng các ấy xung quanh mà trọ và kiếm chi ăn; vì chúng ta ở đây là nơi vắng vẻ.
12Nak ac yô chi ecuûc, lix tzolom cablaju que'côeb bar cuan cui' li Jesús ut que'xye re: -Chak'rabiheb li tenamit re nak te'xic xsic'bal lix na'ajeb bar te'hilânk cui' ut te'xsic' ajcui' lix tzacaêmk sa' eb li c'alebâl ut sa' eb li na'ajej li cuanqueb chi nach', chanqueb re.
13Song Ngài phán rằng: Chính các ngươi hãy cho họ ăn. Các sứ đồ thưa rằng: Ví thử chính mình chúng tôi không đi mua đồ ăn cho hết thảy dân nầy, thì chỉ có năm cái bánh và hai con cá mà thôi.
13Li Jesús quixye reheb: -Q'uehomak xcuaheb lâex. Ut eb a'an que'xye: -Mâc'a' tzacaêmk kiq'uin lâo. Ôb ajcui' li caxlan cua ut cuib ajcui' li car cuan. ¿Malaj ut yôcat chixc'oxlanquil nak lâo toxic chixlok'bal xtzacaêmkeb li q'uila tenamit a'in? chanqueb lix tzolom.
14Vả, bấy giờ có độ năm ngàn người nam ở đó. Ngài bèn phán cùng môn đồ rằng: Hãy biểu chúng ngồi từng hàng năm mươi người.
14Chixjunileb li cuanqueb aran cuanqueb tana ôb mil chi cuînk. Li Jesús quixye reheb lix tzolom nak te'xchunub ribeb chi ch'ûtal, chi lajêtk roxc'âl.
15Môn đồ làm theo lời; chúng ngồi xuống hết thảy.
15Eb lix tzolom li Jesús que'xbânu jo' quiyehe' reheb. Ut li cristian que'chunla chi ch'ûtal.
16Ðoạn, Ðức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, chúc tạ, rồi bẻ ra trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân.
16Li Jesús quixchap li ôb chi caxlan cua ut li cuib chi car. Qui-iloc sa' choxa. Quixbantioxi chiru li Dios. Quixjachi ut quixq'ue reheb lix tzolom re nak te'xjeq'ui reheb li q'uila tenamit.
17Ai nấy ăn no rồi, người ta thâu được mười hai giỏ đầy những miếng thừa.
17Que'cua'ac chixjunileb toj retal que'c'ojla xch'ôl. Ut cablaju chacach chic li rela' quicana.
18Một ngày kia, Ðức Chúa Jêsus đang cầu nguyện riêng, môn đồ nhóm lại xung quanh Ngài, Ngài hỏi rằng: Trong dân chúng, họ nói ta là ai?
18Sa' jun li cutan li Jesús yô chi tijoc xjunes nak que'cuulac lix tzolom riq'uin. Li Jesús quixpatz' reheb lix tzolom ut quixye: -¿Anihin lâin nak neque'xye li tenamit? chan.
19Thưa rằng: Người nầy nói là Giăng Báp-tít, người kia nói là Ê-li; kẻ khác nói là một trong các đấng tiên tri đời xưa sống lại.
19Eb a'an que'xye re: -Cuan neque'yehoc re nak lâat laj Juan laj Cubsihom Ha'. Ut cuan ajcui' neque'yehoc re nak lâat li profeta Elías. Ut cuan cui'chic neque'yehoc re nak lâat jun reheb li profeta li que'cuan najter li xcuacli cui'chic chi yo'yo, chanqueb.
20Ngài lại hỏi rằng: Còn về phần các ngươi thì nói ta là ai? Phi -e-rơ thưa rằng: Thầy là Ðấng Christ của Ðức Chúa Trời.
20-Ut lâex, ¿anihin lâin nak nequec'oxla? chan li Jesús reheb. Quichak'oc laj Pedro ut quixye re: -Lâat li Cristo, laj Colonel li yechi'inbil xban li Dios, chan.
21Ðức Chúa Jêsus nghiêm cấm môn đồ nói sự ấy với ai,
21Ut li Jesús quixtz'âma chiruheb lix tzolom ut quixye reheb: -Mâ ani aj e têye nak lâin li Cristo, chan reheb.
22và phán thêm rằng: Con người phải chịu nhiều điều khốn khổ, phải bị các trưởng lão, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo bỏ ra, phải bị giết, ngày thứ ba phải sống lại.
22Ut quixye ajcui' reheb: -Lâin li C'ajolbej. Tento nak tinc'ul nabal li raylal. Tintz'ektânâk xbaneb li xakabanbileb chi c'anjelac sa' li templo, jo' ajcui' xbaneb li xbênil aj tij, ut xbaneb laj tz'îb. Tincamsîk, abanan tincuaclîk cui'chic chi yo'yo sa' rox li cutan, chan li Jesús.
23Ðoạn, Ngài phải cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo ta.
23Li Jesús quixye reheb chixjunileb li cuanqueb aran: -Li ani târaj inpâbanquil tento nak tixtz'ektâna li c'a'ru naxrahi ru lix ch'ôl. Tixcuy xnumsinquil li raylal li tixc'ul, usta tâcamsîk sa' inc'aba'. Ut chinixtâkehak.
24Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ ta mất sự sống, thì sẽ cứu.
24Li ani tâtz'ektânânk cue re xcolbal rix lix yu'am arin sa' ruchich'och', tixtz'ek li junelic yu'am. A'ut li ani naxsach lix yu'am arin sa' ruchich'och' sa' inc'aba' lâin, a'an târêchani li junelic yu'am.
25Nếu ai được cả thiên hạ, mà chính mình phải mất hoặc hư đi, thì có ích gì?
25¿C'a'ru tixra junak li cuînk cui târêchani chixjunil xbiomal li ruchich'och' ut tixtz'ektâna li junelic yu'am?
26Vì nếu ai hổ thẹn về ta và lời ta, thì Con người sẽ hổ thẹn về họ, khi Ngài ngự trong sự vinh hiển của mình, của Cha, và của thiên sứ thánh mà đến.
26Li ani tâxutânâk inban malaj ut xban li cuâtin, lâin li Alalbej tinxutânâk ajcui' xbaneb nak tinchâlk chak riq'uin inlok'al ut riq'uin xlok'al lin Yucua' cuochbeneb li santil ángel, chan li Jesús.
27Quả thật, ta nói cùng các ngươi, một vài người trong các ngươi đương đứng đây sẽ không chết trước khi chưa thấy nước Ðức Chúa Trời.
27Ut quixye ajcui': -Relic chi yâl tinye êre nak cuanqueb arin sa' êyânk li inc'a' te'câmk toj te'ril lix nimajcual cuanquilal li Dios, chan li Jesús.
28Ðộ tám ngày sau khi phán các lời đó, Ðức Chúa Jêsus đem Phi -e-rơ, Giăng và Gia-cơ đi với mình lên trên núi để cầu nguyện.
28Cuakxakib cutan na chic xyebal eb a âtin a'in nak li Jesús cô chi tijoc sa' xbên jun li tzûl rochbeneb laj Pedro, laj Jacobo ut laj Juan.
29Ðương khi cầu nguyện, diện mạo Ngài khác thường, áo Ngài trở nên sắc trắng chói lòa.
29Nak yô chi tijoc li Jesús, quijalano' li rilobâl chiruheb. Ut li rak' sak sak ut nalemtz'un.
30Và nầy, có hai người nói chuyện cùng Ngài; ấy là Môi-se và Ê-li,
30Ut que'ril nak cuibeb li cuînk yôqueb chi âtinac riq'uin li Jesús. A'aneb laj Moisés ut laj Elías.
31hiện ra trong sự vinh hiển, và nói về sự Ngài qua đời, là sự sẽ phải ứng nghiệm tại thành Giê-ru-sa-lem.
31Neque'lemtz'un ut c'ajo' lix lok'aleb nak yôqueb chi âtinac chirix lix camic li Jesús li tenebanbil sa' xbên aran Jerusalén.
32Phi -e-rơ cùng đồng bạn mình buồn ngủ lắm, nhưng vừa tỉnh thức ra, thấy vinh hiển của Ðức Chúa Jêsus và hai đấng ấy đứng gần Ngài.
32Usta yôqueb xcuara laj Pedro ut li cuanqueb rochben, abanan inc'a' que'cuar. Yôqueb ban chirilbal lix lok'al li Jesús jo' ajcui' li cuib chi cuînk li cuanqueb rochben.
33Lúc hai đấng ấy lìa khỏi Ðức Chúa Jêsus, Phi -e-rơ thưa Ngài rằng: Thưa thầy, chúng ta ở đây tốt lắm, hãy đóng ba trại, một cái cho thầy, một cái cho Môi-se và một cái cho Ê-li. Vì Phi -e-rơ không biết mình nói chi.
33Nak ac oqueb re xcanabanquil li Jesús li cuib chi cuînk, laj Pedro quixye re li Jesús: -Kâcua', c'ajo' xchak'al ru nak cuanco arin. Xkayîb ta oxibak muhebâl arin. Jun âcue, jun re laj Moisés ut jun re laj Elías, chan. Quixye chi jo'can xban nak inc'a' quixtau ru lix yâlal li quiril.
34Khi người còn đương nói, có một đám mây kéo đến, bao phủ lấy; và khi vào trong đám mây, các môn đồ đều sợ hãi.
34Nak toj yô chi âtinac laj Pedro, quichal jun li chok sa' xbêneb. C'ajo' nak que'xucuac nak que'mukun sa' li chok.
35Bấy giờ, nghe có tiếng từ trong đám mây phán ra rằng: Nầy là Con ta, Người được lựa chọn của ta, hãy nghe Người.
35Que'rabi nak li Dios quiâtinac sa' li chok ut quixye: -A'in li cualal li sic'bil ru inban. Cherabi li c'a'ru tixye, chan.
36Khi tiếng ấy phát ra, thì Ðức Chúa Jêsus ở một mình. Các môn đồ nín lặng, không nói cùng ai về sự mình đã thấy.
36Nak quicana li âtinac, xjunes chic li Jesús quicana. Ut eb a'an mâc'a' chic que'xye. Ut chiruheb li cutan a'an mâ ani aj e que'xye li c'a'ru que'ril.
37Bữa sau, khi Chúa cùng môn đồ từ núi xuống, có đoàn dân đông đến đón rước Ngài.
37Jo' cuulajak chic nak quicube sa' li tzûl, nabaleb li q'uila tenamit que'cuulac chi c'uluc re li Jesús.
38Một người trong đám đông kêu lên rằng: Lạy thầy, xin thầy đoái đến con trai tôi, vì là con một tôi.
38Jun li cuînk quiâtinac chak sa' xyânkeb li tenamit ut quixye chi cau xyâb xcux: -At tzolonel, nintz'âma châcuu nak tâcuil li cualal xban nak ca'aj cui' a'an chicuu.
39Một quỉ ám nó, thình lình kêu la; quỉ vật vã nó dữ tợn, làm cho sôi bọt miếng, mình mẩy nát hết, rồi mới ra khỏi.
39Cuan mâus aj musik'ej riq'uin. Nak naniman xyajel naxjap re ut nach'ikch'ikîc chi cau xban li mâus aj musik'ej ut na-el xcuokx sa' re. Ut inc'a' naraj xcanabanquil li cualal.
40Tôi đã xin môn đồ thầy đuổi quỉ đó, nhưng họ đuổi không được.
40Xintz'âma chiruheb lâ tzolom nak te'risi li mâus aj musik'ej, abanan inc'a' xe'ru chirisinquil, chan li cuînk.
41Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi dòng dõi không tin và bội nghịch kia, ta ở với các ngươi và nhịn các ngươi cho đến chừng nào? Hãy đem con của ngươi lại đây.
41Quichak'oc li Jesús ut quixye reheb: -Lâex tenamit li cuanquex anakcuan, chi tîc inc'a' nequexpâban ut inc'a' us êna'leb. ¿Jo' najtil chic tincuânk êriq'uin re nak texpâbânk? ¿Jo' najtil chic texincuy nak nequec'oxla? C'am chak li al arin cuiq'uin, chan li Jesús.
42Ðứa con trai vừa lại gần, quỉ xô nó nhào xuống đất, và vật vã dữ tợn. Song Ðức Chúa Jêsus quở nặng tà ma, chữa lành con trẻ ấy, và giao lại cho cha nó.
42Nak yô chi xic li al riq'uin li Jesús, li mâus aj musik'ej quixcut li al sa' ch'och' ut quixch'ikle chi cau. Abanan li Jesús quixk'us li mâus aj musik'ej. Quixq'uirtesi li al ut quixk'axtesi re lix yucua'.
43Ai nấy đều lấy làm lạ về quyền phép cao trọng của Ðức Chúa Trời. Khi mọi người đang khen lạ các việc Ðức Chúa Jêsus làm, Ngài phán cùng môn đồ rằng:
43Ut chixjunileb li cuanqueb aran sachsôqueb xch'ôl chirilbal nak k'axal nim xcuanquil li Dios. Nak toj sachsôqueb xch'ôl li tenamit chi c'oxlac chirix li quic'ulman, li Jesús quixye reheb lix tzolom:
44Về phần các ngươi, hãy nghe kỹ điều ta sẽ nói cùng: Con người sẽ bị nộp trong tay người ta.
44-Cherabihak chi us li tinye êre. Tento nak lâin li C'ajolbej tink'axtesîk sa' ruk'eb li cuînk li xic' neque'iloc cue, chan li Jesús.
45Nhưng các môn đồ không hiểu lời ấy, vì đã che khuất cho mình để chẳng rõ nghĩa làm sao; và sợ không dám hỏi Ngài về lời ấy.
45Abanan eb lix tzolom inc'a' que'xtau ru li c'a'ru quixye, xban nak toj mâji' nacuulac xk'ehil nak te'xtau ru. Ut que'xutânac chixpatz'bal re c'a'ru xyâlal li quixye li Jesús reheb.
46Các môn đồ biện luận cùng nhau cho biết ai là lớn hơn hết trong hàng mình.
46Eb lix tzolom li Jesús que'oc chixcuech'inquil ribeb. Ut yôqueb chixpatz'bal ani reheb li nimak xcuanquil.
47Nhưng Ðức Chúa Jêsus biết ý tưởng trong lòng môn đồ, thì lấy một đứa con trẻ để gần mình,
47Nak li Jesús quixq'ue retal li c'a'ru yôqueb chixc'oxlanquil, quixc'am jun li ch'ina al ut quixxakab chiru.
48mà phán rằng: Hễ ai vì danh ta mà tiếp con trẻ nầy, tức là tiếp ta; còn ai tiếp ta, tức là tiếp Ðấng đã sai ta. Vì kẻ nào hèn mọn hơn hết trong vòng các ngươi, ấy chính người đó là kẻ cao trọng.
48Ut quixye reheb: -Li ani tâc'uluk re junak ch'ina al jo' a'in sa' inc'aba' lâin, tinixc'ul ajcui' lâin; ut li ani tâc'uluk cue lâin, tixc'ul ajcui' li ani xtaklan chak cue. Jo'can nak li ani cubenak xcuanquil sa' êyânk anakcuan, a'anak chic li nimak xcuanquil.
49Giăng cất tiếng nói rằng: Thưa thầy, chúng tôi từng thấy có kẻ nhơn danh thầy mà trừ quỉ; chúng tôi đã cấm họ, vì không cùng chúng tôi theo thầy.
49Laj Juan quixye re li Jesús: -At Kâcua', xkil jun li cuînk yô chi isînc mâus aj musik'ej sa' âc'aba'. Ut lâo xkaye re nak inc'a' tixbânu a'an xban nak moco kacomon ta, chan.
50Nhưng Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ðừng cấm họ, vì ai không nghịch cùng các ngươi, là thuận với các ngươi.
50Ut li Jesús quichak'oc ut quixye re: -Mêk'us li cuînk a'an xban nak li ani inc'a' xic' na-iloc ke, a'an na-oquen chikix, chan.
51Khi gần đến kỳ Ðức Chúa Jêsus được đem lên khỏi thế gian, Ngài quyết định đi thành Giê-ru-sa-lem.
51Nak ac cuulac re xk'ehil nak li Jesús tâc'amek' cui'chic xban li Dios sa' choxa, quixcacuubresi xch'ôl chi xic Jerusalén.
52Ngài sai kẻ đem tin đi trước mình. Họ ra đi, vào một làng của người Sa-ma-ri, để sửa soạn nhà trọ cho Ngài;
52Li Jesús quixtakla xtakl sa' jun tenamit cuan sa' xcuênt Samaria, re nak te'xcauresi xna'aj re tâhilânk cui'.
53song người Sa-ma-ri không tiếp rước Ngài, vì Ngài đi thẳng lên thành Giê-ru-sa-lem.
53Abanan li cuanqueb sa' li tenamit a'an inc'a' que'raj xc'ulbal li Jesús xban nak que'xq'ue retal nak yô chi xic Jerusalén.
54Gia-cơ và Giăng là môn đồ Ngài, thấy vậy, nói rằng: Thưa Chúa, Chúa có muốn chúng tôi khiến lửa từ trên trời xuống thiêu họ chăng?
54Nak laj Jacobo ut laj Juan que'xq'ue retal nak inc'a' quic'ule' li Jesús sa' li tenamit a'an, que'xye re: -¿Ma tâcuaj nak takatz'âma nak tâcubek chak xam sa' choxa re nak tâc'atek' li tenamit a'an jo' quixbânu laj Elías? chanqueb.
55Nhưng Ðức Chúa Jêsus xây lại quở hai người, mà rằng: Các ngươi không biết tâm thần nào xui giục mình.
55Quixsuk'isi rib li Jesús ut quixk'useb. Quixye reheb: -¿C'a'ru musik'ejil cuan êriq'uin lâex nak inc'a' nequetau ru?
56Rồi Ngài cùng môn đồ đi qua làng khác.
56Lâin li C'ajolbej inc'a' xinchal chixsachbal ruheb li cristian. Xinchal ban chixcolbaleb, chan li Jesús. Ut chirix a'an, que'côeb sa' jalan chic na'ajej.
57Ðang khi đi đường, có kẻ thưa Ngài rằng: Chúa đi đâu tôi sẽ theo đó.
57Nak yôqueb chi xic li Jesús, jun li cuînk quicuulac riq'uin ut quixye re: -At tzolonel, tincuaj âtâkenquil yalak bar tatxic, chan re.
58Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Con cáo có hang, chim trời có ổ; song Con người không có chỗ mà gối đầu.
58Li Jesús quichak'oc ut quixye re: -C'oxla chi us ma tâcuy intâkenquil. Li yac cuanqueb xjul sa' pec, ut li xul li neque'rupupic chiru choxa cuanqueb xsoc. Abanan lâin li C'ajolbej mâc'a' inna'aj bar târûk tinhilânk cui'.-
59Ngài phán cùng kẻ khác rằng: Ngươi hãy theo ta. Kẻ ấy thưa rằng: Xin cho phép tôi đi chôn cha tôi trước đã.
59Li Jesús quixye re jun chic: -Chinâtâke, chan. Quichak'oc li cuînk ut quixye: -Kâcua', chinâcuy. Inmukak cuan lin yucua' tojo'nak tinxic châcuix, chan.
60Nhưng Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy để kẻ chết chôn kẻ chết; còn ngươi, hãy đi rao giảng nước Ðức Chúa Trời.
60Li Jesús quixye re: -Canabeb li toj camenakeb sa' li mâc xmukakeb cuan lix camenak. Ut lâat, ayu. Ye chak resil lix nimajcual cuanquilal li Dios, chan.
61Có kẻ khác nữa thưa rằng: Lạy Chúa, tôi sẽ theo Chúa, song xin cho phép tôi trước về từ giã người trong nhà tôi.
61Ut jun chic li cuînk quixye: -At Kâcua', tatintâke. Abanan inchak'rabihakeb cuan chak li cuanqueb sa' cuochoch, chan re.Ut li Jesús quixye re: -Li ani naxtiquib c'anjelac chiru li Dios ut cui toj yô chixc'oxlanquil li c'a'ru re, li jun a'an inc'a' us chok' aj c'anjel sa' lix nimajcual cuanquilal li Dios, chan li Jesús.
62Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ai đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với nước Ðức Chúa Trời.
62Ut li Jesús quixye re: -Li ani naxtiquib c'anjelac chiru li Dios ut cui toj yô chixc'oxlanquil li c'a'ru re, li jun a'an inc'a' us chok' aj c'anjel sa' lix nimajcual cuanquilal li Dios, chan li Jesús.