1Hai ngày trước lễ Vượt Qua và lễ ăn bánh không men, các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm mưu đặng bắt Ðức Chúa Jêsus và giết đi.
1Cuib cutan chic mâ nacuulac xk'ehil li nink'e re xjulticanquil li reliqueb laj Israel sa' li tenamit Egipto. Pascua nayeman re li nink'e a'an. A'an ajcui' xk'ehil li nink'e nak neque'xcua' li caxlan cua chi mâc'a' xch'amal. Sa' eb li cutan a'an eb lix bênil aj tij ut eb laj tz'îb yôqueb chixsic'bal chanru nak te'xyo'ob âtin chirix li Jesús re nak te'xq'ue chi camsîc.
2Vì họ nói rằng: Chẳng nên làm việc nầy trong này lễ, sợ sanh sự xôn xao trong dân chúng.
2Ut que'xye chi ribileb rib: -Inc'a' takachap li Jesús nak yôk li nink'e xban nak te'pok' li tenamit kiq'uin ut te'oc chi pletic, chanqueb.
3Ðức Chúa Jêsus ở tại làng Bê-tha-ni, trong nhà Si-môn là kẻ phung. Ngài đương ngồi bàn ăn, có một người đờn bà vào, đem một cái bình bằng ngọc, đựng đầy dầu cam tòng thật rất quí giá, đập bể ra mà đổ dầu thơm trên đầu Ðức Chúa Jêsus.
3Li Jesús cuan aran Betania sa' rochoch laj Simón li saklep rix. Chunchu sa' mêx nak quichal jun li ixk. Cuan chak jun ch'ina botella sununquil ban riq'uin. Lix na'aj li ban a'an yîbanbil riq'uin châbil pec alabastro xc'aba' ut li sununquil ban a'an nardo xc'aba' ut k'axal terto xtz'ak. Li ixk quixtok xcux li ch'ina botella ut quixq'ue li ban sa' xjolom li Jesús.
4Có vài người nổi giận nói cùng nhau rằng: Sao xài phí dầu thơm ấy như vậy?
4Cuan li que'josk'o' ut que'xye chi ribileb rib: -¿C'a'ut nak xsach li sununquil ban a'an chi mâc'a' rajbal?
5Vì có thể bán dầu đó được hơn ba trăm đơ-ni-ê, mà bố thí cho kẻ khó khăn. Vậy, họ oán trách người.
5Xru raj xc'ayiman chi numenak oxib ciento denarios (Q150) ut xkajeq'ui raj reheb li neba', chanqueb. Ut que'oc chixcuech'inquil li ixk.
6Nhưng Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy để mặc người; sao các ngươi làm rầy người mà chi? Người đã làm một việc tốt cho ta.
6Ut li Jesús quixye reheb: -¿C'a'ut nak yôquex chixch'i'ch'i'inquil li ixk? Canabomak xcuech'inquil xban nak us li xbânu cue.
7Vì các ngươi hằng có kẻ khó khăn ở cùng mình, khi nào muốn làm phước cho họ cũng được; nhưng các ngươi chẳng có ta ở luôn với đâu.
7Li neba' junelic cuanqueb sa' êyânk. Yalak jok'e naru têtenk'aheb. Abanan lâin moco cuânkin ta junelic êriq'uin.
8Người đã làm điều mình có thể làm được, đã xức xác cho ta trước để chôn.
8Li ixk a'in xbânu li jo' q'uial xru xbânunquil. Mâji' nincam abanan ac xinixban re lin mukbal.
9Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong khắp cả thế gian, hễ nơi nào Tin Lành nầy được giảng ra, việc người đã làm cũng sẽ được nhắc lại để nhớ đến người.
9Relic chi yâl tinye êre nak tâyemânk resil li colba-ib yalak bar, tâyemânk ajcui' resil li c'a'ru xbânu li ixk a'in re xjulticanquil a'an, chan.
10Bấy giờ, Giu-đa Ích-ca-ri-ốt là một trong mười hai sứ đồ, đến nơi các thầy tế lễ cả, để nộp Ðức Chúa Jêsus cho.
10Ut laj Judas Iscariote, xcomoneb li cablaju, cô riq'uineb lix bênil aj tij chixyebal reheb nak tixk'axtesi li Jesús sa' ruk'eb.
11họ vui lòng mà nghe và hứa cho nó tiền bạc; rồi Giu-đa tìm dịp tiện để nộp Ngài.
11Ut eb laj tij nak que'rabi a'an c'ajo' nak que'saho' sa' xch'ôleb ut que'xyechi'i xtumin. Ut laj Judas quixsic' xyâlal chanru nak tixk'axtesi li Jesús sa' ruk'eb.
12Ngày thứ nhứt về lễ ăn bánh không men, là ngày giết chiên con làm lễ Vượt Qua, các môn đồ thưa cùng Ðức Chúa Jêsus rằng: Thầy muốn chúng tôi đi dọn cho thầy ăn lễ Vượt Qua tại đâu?
12Sa' li xbên cutan re li nink'e nak neque'xcua' li caxlan cua chi mâc'a' xch'amal, neque'xmayeja jun li carner. Li nink'e a'an re xjulticanquil li reliqueb laj Israel sa' li tenamit Egipto. Eb lix tzolom que'xye re li Jesús: -¿Bar tâcuaj takacauresi chak li na'ajej re tâtzaca cui' li mayejanbil xul? chanqueb.
13Ngài sai hai môn đồ đi, và dặn rằng: Hãy vào thành, sẽ gặp một người xách vò nước; cứ theo sau,
13Li Jesús quixye reheb cuib lix tzolom: -Ayukex sa' li tenamit. Aran têc'ul jun li cuînk yô chak chixc'ambal jun cuc xha'. Têtâke a'an.
14hễ người vào nhà nào, các ngươi sẽ nói cùng chủ nhà ấy rằng: Thầy phán: Cái phòng ta sẽ dùng ăn lễ Vượt Qua với môn đồ ta ở đâu?
14Bar tâoc a'an aran ajcui' tex-oc lâex. Ut têye re laj êchal cab, "Chan laj tzolonel, ¿bar len cuan li na'ajej tâcua'ak cui' rochbeneb lix tzolom?" cha'kex re.
15Chính kẻ đó sẽ chỉ cho các ngươi một cái phòng lớn trên lầu có đồ đạc sẵn sàng, hãy dọn tại đó cho chúng ta.
15Ut a'an tixc'ut chêru jun nimla na'ajej takec' sa' xca' tasalil li cab. Ac yîbanbil li na'ajej. Ut aran toxêcauresi li nink'e chok' ke, chan li Jesús.
16Vậy, hai môn đồ đi ra mà vào thành, gặp mọi điều như lời Ngài đã phán, rồi dọn lễ Vượt Qua.
16Que'côeb sa' li tenamit ut qui-uxman jo' quixye li Jesús. Ut aran que'xcauresi li nink'e.
17Buổi chiều, Ngài đến với mười hai sứ đồ.
17Nak qui-ecuu, quicuulac li Jesús rochbeneb lix tzolom.
18Ðang ngồi ăn, Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong vòng các ngươi có một kẻ ngồi ăn cùng ta, sẽ phản ta.
18Nak ac yôqueb chi cua'ac sa' li mêx, li Jesús quixye reheb lix tzolom, -Relic chi yâl tinye êre nak jun êre lâex tâk'axtesînk cue sa' ruk'eb li xic' neque'iloc cue, chan.
19Các môn đồ bèn buồn rầu lắm, cứ lần lượt mà thưa cùng Ngài rằng: Có phải tôi chăng?
19Ut eb a'an que'raho' sa' xch'ôleb ut eb li junjûnk que'oc chixyebal re li Jesús: -¿Ma lâin ta bi' tink'axtesînk âcue, Kâcua'? chanqueb.
20Ngài đáp rằng: Ấy là một trong mười hai người, là người thò tay vào mâm cùng ta.
20Ut li Jesús quichak'oc ut quixye reheb: -Li tâk'axtesînk cue, a'an jun êre lâex li yô chixtz'abal lix caxlan cua cuochben sa' li sec'.
21Vì Con người đi, y như lời đã chép về Ngài; song khốn cho kẻ phản Con người! Thà nó chẳng sanh ra thì hơn.
21Relic chi yâl lâin li C'ajolbej tinc'ul li c'a'ru tz'îbanbil chak retalil chicuix. Abanan raylal cuan sa' xbên li cuînk li tâk'axtesînk cue. K'axal us raj chok' re li cuînk a'an nak inc'a' ta quiyo'la.-
22Khi đang ăn, Ðức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn, đoạn bẻ ra trao cho các môn đồ, mà phán rằng: Hãy lấy, nầy là thân thể ta.
22Ut nak yôqueb chi cua'ac, li Jesús quixchap li caxlan cua. Quixbantioxi chiru li Dios, quixjachi, tojo'nak quixjeq'ui reheb lix tzolom. Ut quixye reheb: -Cua'inkex. A'an a'in intz'ejcual.-
23Ngài lại cầm chén, tạ ơn, rồi trao cho các môn đồ, và ai nấy đều uống.
23Ut quixchap ajcui' li sec' re uc'ac ut quixbantioxi chiru li Dios, tojo'nak quixq'ue reheb ut chixjunileb que'uc'ac.
24Ngài phán rằng: Nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đổ ra cho nhiều người.
24Ut li Jesús quixye reheb: -A'an a'in lin quiq'uel li tâhoyek' sa' xc'aba'eb chixjunileb ut a'an tâxakabânk xcuanquil li Ac' Contrato.
25Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta không uống trái nho nầy nữa, cho đến ngày ta sẽ uống trái nho mới trong nước Ðức Chúa Trời.
25Relic chi yâl tinye êre nak inc'a' chic tincuuc' lix ya'al ru li uva toj tâcuulak xk'ehil nak tincuuc' cui'chic sa' lix nimajcual cuanquilal li Dios, chan li Jesús.
26Khi đã hát thơ thánh rồi, Chúa và môn đồ đi ra đặng lên núi ô-li-ve.
26Ut nak ac xe'rake' xbichanquil jun li bich, que'côeb sa' li tzûl Olivos.
27Ðức Chúa Jêsus phán cùng môn đồ rằng: Hết thảy các ngươi sẽ gặp dịp vấp phạm; vì có chép rằng: Ta sẽ đánh kẻ chăn chiên, thì bầy chiên sẽ tan lạc.
27Ut li Jesús quixye reheb: -Chêjunilex lâex tâch'inâk lê ch'ôl ut tinêcanab injunes chiru a k'ojyîn a'in xban nak jo'ca'in tz'îbanbil retalil xbaneb li profeta: Tincanab chi camsîc laj ilol reheb li carner ut eb li carner te'xcha'cha'i ribeb.
28Nhưng khi ta sống lại rồi, ta sẽ đi đến xứ Ga-li-lê trước các ngươi.
28Ut nak acak xincuacli cui'chic chi yo'yo sa' xyânkeb li camenak, lâin xbên cua tinxic chêru aran Galilea.-
29Phi -e-rơ thưa rằng: Dầu nói người vấp phạm vì cớ thầy, nhưng tôi chẳng hề làm vậy.
29Ut laj Pedro quixye re: -Usta chixjunileb tate'xcanab abanan lâin inc'a' tatincanab.-
30Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, hôm nay, cũng trong đêm nay, trước khi gà gáy hai lượt, ngươi sẽ chối ta ba lần.
30Ut li Jesús quichak'oc ut quixye re: -Relic chi yâl tinye âcue nak toj mâji' nayâbac xca' sut li tzo' xul nak lâat ac xaye oxib sut nak inc'a' nacanau cuu.-
31Nhưng Phi -e-rơ lại thưa cách quả quyết hơn rằng: Dầu tôi phải chết cùng thầy, tôi cũng chẳng chối thầy đâu. Hết thảy các môn đồ khác cũng đều nói như vậy.
31Ut laj Pedro quixye cui'chic chi cau: -Mâ jok'e tinye nak inc'a' ninnau âcuu usta tine'xcamsi âcuochben, chan. Ut jo'can que'xye chixjunileb lix tzolom.
32Kế đó, đi đến một nơi kia, gọi là Ghết-sê-ma-nê, Ðức Chúa Jêsus phán cùng môn đồ rằng: Các ngươi hãy ngồi đây, đợi ta cầu nguyện.
32Li Jesús quicuulac rochbeneb lix tzolom sa' li na'ajej Getsemaní xc'aba'. Li Jesús quixye reheb lix tzolom: -Canâkex arin. Xic cue chi tijoc lâin.-
33Ngài bèn đem Phi -e-rơ, Gia-cơ và Giăng đi, thì Ngài khởi sự kinh hãi và sầu não.
33Ut quixc'am oxib lix tzolom chirix. A'aneb laj Pedro, laj Jacobo ut laj Juan. Ut c'ajo' nak qui-oc chi yot'ec' xch'ôl li Jesús.
34Ngài phán cùng ba người rằng: Linh-hồn ta buồn rầu lắm cho đến chết; các ngươi hãy ở đây, và tỉnh thức.
34Quixye reheb lix tzolom: -Cuan jun raylal sa' inch'ôl yô chinyot'bal. Lâin nacuec'a nak inc'a' chic tincuy. Canâkex arin ut yo'lenkex.-
35Rồi Ngài đi một đỗi xa hơn, sấp mình xuống đất mà cầu nguyện rằng: nếu có thể được, xin giờ nầy qua khỏi mình.
35Ut li Jesús quibêc chic ca'ch'in ut quixcuik'ib rib sa' ch'och' ut qui-oc chi tijoc ut quixtz'âma re li Kâcua' Dios ut quixye: -Cui ta tixq'ue rib, inc'a' raj tinc'ul li raylal a'in.-
36Ngài rằng: A-ba lạy Cha, mọi việc Cha làm được cả; xin Cha cất chén nầy khỏi con; nhưng không theo điều con muốn, mà theo điều Cha muốn.
36Ut quixye ajcui': -At inYucua', lâin ninnau nak chixjunil naru xbânunquil châcuu. Cui ta naru inc'a' raj tinc'ul li raylal a'in. Abanan chi-uxmânk li c'a'ru nacacuaj lâat ut mâcua' li nacuaj lâin.-
37Rồi Ngài trở lại, thấy ba người ngủ; bèn phán cùng Phi -e-rơ rằng: Si-môn, ngủ ư! Ngươi không thức được một giờ sao?
37Ut nak quisuk'i chak li Jesús, quixtauheb chi cuârc lix tzolom. Ut quixye re laj Pedro: -At Simón, ¿ma yôquex chi cuârc? ¿Ma inc'a' xru xexyo'lec jun ôrak cuochben?
38Hãy tỉnh thức và cầu nguyện, để các ngươi khỏi sa vào chước cám dỗ; tâm thần thì muốn lắm, mà xác thịt thì yếu đuối.
38Chexyo'lek ut chextijok re nak inc'a' têq'ue êrib chi âlêc. Lâex nequeraj raj xbânunquil li us, abanan êjunes inc'a' texrûk.-
39Ngài lại đi lần nữa, và cầu nguyện, y như lời trước.
39Ut li Jesús cô cui'chic chi tijoc ut quixtz'âma cui'chic sa' lix tij nak inc'a' raj tixc'ul li raylal.
40Ngài trở lại, thấy môn đồ còn ngủ, vì con mắt đã đừ quá; và không biết trả lời cùng Ngài thể nào.
40Ut nak quisuk'i cui'chic li Jesús quixtauheb cui'chic chi cuârc lix tzolom xban nak mâ ca'ch'in lix cuaraheb. Ut eb a'an inc'a' chic neque'xtau c'a'ru te'xye.
41Ngài trở lại lần thứ ba, phán cùng môn đồ rằng: Bây giờ các ngươi ngủ và nghỉ ngơi ư! thôi, giờ đã tới rồi; nầy, Con người hầu bị nộp trong tay kẻ có tội.
41Ut quisuk'i cui'chic sa' rox sut, coxtauheb cui'chic chi cuârc ut quixye reheb: -¿Ma toj yôquex ajcui' chi cuârc? Tz'akalak li hilânc xebânu. Ac xtau xk'ehil nak lâin li C'ajolbej tink'axtesîk sa' ruk'eb laj mâc.
42Hãy chờ dậy, đi hè; kìa, đứa phản ta đã đến gần.
42Cuaclinkex anakcuan, ut yo'keb chixc'ulbal li yô chi châlc chi k'axtesînc cue, chan.
43Ngài đương còn phán, tức thì Giu-đa, là một trong mười hai sứ đồ thoạt đến với một toán đông cầm gươm và gậy, bởi các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, và các trưởng lão phái đến.
43Toj yô ajcui' chi âtinac li Jesús riq'uineb lix tzolom nak quicuulac laj Judas. A'an jun reheb li cablaju. Nabal que'chal rochben laj Judas taklanbileb chak xbaneb li xbênil aj tij ut xbaneb laj tz'îb. Taklanbileb ajcui' xbaneb laj c'amol be sa' li rochoch li Dios. Cuanqueb xch'îch' ut cuanqueb xche'.
44Và, đứa phản Ngài đã cho chúng dấu hiệu nầy: Hễ tôi hôn ai, ấy là người đó; hãy bắt lấy và điệu đi cho cẩn thận.
44Ut laj Judas quixye reheb nak tixq'ue jun retalil chanru nak tixk'axtesi li Jesús. Ac quixye reheb: -Li ani tincuutz' ru, a'an li têchap ut têc'am.-
45Vậy, khi Giu-đa đến rồi, liền lại gần Ngài mà nói rằng: Lạy thầy! Rồi nó hôn Ngài.
45Ut nak quicuulac laj Judas quijiloc chixc'atk, ut quixye: -At Kâcua',- ut quirutz' ru.
46Chúng bèn tra tay bắt Ðức Chúa Jêsus.
46Ut eb a'an que'xchap li Jesús re nak te'xc'am riq'uin laj rakol âtin.
47Có một người trong những kẻ ở đó rút gươm ra, đánh một đứa đầy tớ của thầy cả thượng phẩm, chém đứt tai đi.
47Ut jun reheb li rochben li Jesús quirisi chak lix ch'îch' ut quixch'ot lix xic lix môs li xyucua'ileb aj tij.
48Ðức Chúa Jêsus cất tiếng phán cùng chúng rằng: Các ngươi đem gươm và gậy đến bắt ta như ta là kẻ trộm cướp.
48Ut li Jesús quixye reheb li tenamit: -¿Ma lâin ta bi' aj êlk' nak xexchal chinchapbal riq'uin che' ut riq'uin ch'îch'?
49Ta hằng ngày ở giữa các ngươi, giảng dạy trong đền thờ, mà các ngươi không bắt ta; nhưng điều ấy xảy đến, để lời Kinh Thánh được ứng nghiệm.
49Rajlal cutan cuanquin sa' êyânk chêtzolbal sa' rochoch li Dios ut inc'a' quinêchap. Abanan xc'ulman chi jo'ca'in re nak tâtz'aklok ru li tz'îbanbil sa' li Santil Hu,- chan li Jesús.
50Bấy giờ, mọi người đều bỏ Ngài và trốn đi cả.
50Ut chixjunileb lix tzolom que'êlelic ut que'xcanab xjunes li Jesús sa' ruk'eb li xic' neque'iloc re.
51Có một người trẻ tuổi kia theo Ngài, chỉ có cái khăn bằng gai trùm mình; chúng bắt người.
51Jun li al yô chi tâkênc re li Jesús lanlo sa' xt'icr. A'an que'xchap raj.
52Nhưng người bỏ khăn lại, ở truồng chạy trốn khỏi tay chúng.
52Abanan a'an quiêlelic chiruheb. Quicana lix t'icr sa' ruk'eb ut quiêlelic chi t'ust'u.
53Chúng điệu Ðức Chúa Jêsus đến nơi thầy cả thượng phẩm, có hết thảy thầy tế lễ cả, trưởng lão, và thầy thông giáo nhóm họp tại đó.
53Tojo'nak que'xc'am li Jesús riq'uin lix yucua'ileb aj tij ut que'ch'utla chixjunileb lix bênil aj tij. Ut que'ch'utla ajcui' eb laj c'amol be sa' rochoch li Dios ut eb laj tz'îb.
54Phi -e-rơ theo sau Ngài xa xa, cho đến nơi sân trong của thầy cả thượng phẩm; rồi ngồi với quân lính gần đống lửa mà sưởi.
54Ut laj Pedro chi najt yô chixtâkenquil li Jesús ut quicuulac toj chi ru'uj nebâl sa' rochoch lix yucua'il eb aj tij ut aran quic'ojla chire xam chi k'ixînc rochbeneb laj c'ac'alenel.
55Vả, các thầy tế lễ cả, cùng cả tòa công luận đều tìm chứng gì để nghịch cùng Ðức Chúa Jêsus đặng giết Ngài, song không kiếm được chi hết.
55Eb li xbênil aj tij ut li neque'tz'iloc âtin yôqueb chixsic'bal chanru nak te'xyo'ob junak âtin chirix li Jesús re nak te'xq'ue chi camsîc. Abanan inc'a' que'xtau.
56Vì có nhiều kẻ làm chứng dối nghịch cùng Ngài; nhưng lời họ khai chẳng hiệp nhau.
56Nabal li que'yo'oban tic'ti' chirix ut inc'a' natukla ru li râtineb xban nak jalan jalânk neque'xye li junjûnk.
57Bấy giờ có mấy người đứng lên làm chứng dối nghịch cùng Ng@ i rằng:
57Cuan li que'xakli chixyebal li yo'obanbil âtin chirix.
58Chúng tôi có nghe người nói: Ta sẽ phá đền thờ nầy bởi tay người ta cất lên, khỏi ba ngày, ta sẽ cất một đền thờ khác không phải bởi tay người ta cất.
58Ut que'xye: -Lâo quikabi nak quixye, "Lâin tinjuc' li rochoch li Dios li yîbanbil xbaneb li cuînk, ut lâin chiru oxib cutan tinyîb jun chic, aban mâcua' yîbanbil xbaneb li cuînk." Jo'can quixye li cuînk a'in, chanqueb.
59Song về điều nầy, lời chứng của họ cũng chẳng hiệp nhau nữa.
59Abanan inc'a' nach'ola ru li râtineb xban nak jalan jalânk neque'xye li junjûnk.
60Khi ấy, thầy cả thượng phẩm đứng dậy giữa hội đồng, tra hỏi Ðức Chúa Jêsus mà rằng: Ngươi chẳng đối đáp chi hết về những điều các kẻ nầy cáo người sao?
60Ut li xyucua'ileb aj tij quixakli sa' xyânkeb ut quixye re li Jesús, -¿Ma mâc'a' nacaye lâat chirix li yôqueb chixyebal châcuix?-
61Nhưng Ðức Chúa Jêsus làm thinh, không trả lời chi hết. Thầy cả thượng phẩm lại hỏi: Ấy chính ngươi là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời đáng ngợi khen phải không?
61Ut li Jesús mâ jun âtin quixye. Ut li xyucua'ileb aj tij quixpatz' cui'chic re li Jesús ut quixye re: -¿Ma lâat li Cristo li Ralal li nimajcual Dios? chan re.
62Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ta chính phải đó; các ngươi sẽ thấy Con người ngồi bên hữu quyền phép Ðức Chúa Trời, và ngự giữa đám mây trên trời mà đến.
62Ut li Jesús quixye: -Lâin. Ut sa' jun cutan tinêril lâin li C'ajolbej nak c'ojc'ôkin sa' xnim uk' li nimajcual Dios ut têril ajcui' nak yôkin chak chi châlc sa' li chok sa' choxa, chan.
63Bấy giờ thầy cả thượng phẩm xé áo mình ra mà rằng: Chúng ta có cần kiếm chứng cớ khác nữa làm chi?
63Nak quirabi li quixye li Jesús, li xyucua'il eb aj tij quixpej li rak' xban xjosk'il ut quixye: -¿C'a' chic ru aj e nak toj te'xye ke c'a'ru xmâc?
64Các ngươi có nghe lời lộng ngôn chăng? Các ngươi nghĩ thế nào: Ai nấy đều đoán Ngài đáng chết.
64Ac xerabi nak xjuntak'êta rib riq'uin li Dios. ¿C'a'ru nequeye? ¿Ma cuan xmâc malaj ut inc'a'? chan. Ut chixjunileb que'xye nak cuan xmâc re camsîc.
65Có kẻ nhổ trên Ngài, đậy mặt Ngài lại, đấm Ngài, và nói với Ngài rằng: Hãy nói tiên tri đi! Các lính canh lấy gậy đánh Ngài.
65Cuan li yôqueb chi chûbânc re ut cuan ajcui' que'tz'apoc re li ru li Jesús riq'uin t'icr re nak inc'a' tâilok, ut que'xsac' ut que'xye re: -Ye ke ani xsac'oc âcue, chanqueb. Tojo'nak que'xk'axtesi sa' ruk'eb laj c'ac'alenel prêx ut eb a'an que'xsac' cui'chic.
66Phi -e-rơ đương ở dưới nơi sân, có một đầy tớ gái của thầy cả thượng phẩm đến,
66Ut nak cuan laj Pedro tak'a chi ru'uj nebâl, quicuulac jun li ixk, xmôs li xyucua'il eb aj tij.
67thấy Phi -e-rơ đương sưởi, ngó người mà rằng: ngươi trước cũng ở với Jêsus Na-xa-rét!
67Ut li ixk a'an quiril laj Pedro nak yô chi k'ixînc chire li xam. Quixca'ya ut quixye re: -Lâat xat-ochbenin re li Jesús aj Nazaret, chan re laj Pedro.
68Nhưng người chối rằng: Ta không biết, ta không hiểu ngươi nói chi. Ðoạn, người bước ra tiền đàng, thì gà gáy.
68Ut nak quichak'oc laj Pedro, quitic'ti'ic ut quixye: -¿Ani nacaye? Lâin inc'a' ninnau ru ani li nacaye.- Ut laj Pedro qui-el chire li oquebâl ut li tzo' xul quiyâbac.
69Ðầy tớ gái đó thầy người, lại nói cùng những người ở đó rằng: Người nầy cũng là bọn đó.
69Ut li ixk nak quiril cui'chic laj Pedro, qui-oc chixyebal reheb li cuanqueb aran: -Li cuînk a'in, a'an jun reheb lix tzolom li Jesús, chan.
70Nhưng người lại chối một lần nữa. Khỏi một chặp, những kẻ đứng đó nói cùng Phi -e-rơ rằng: Chắc thật, ngươi cũng là bọn đó, vì ngươi là người Ga-li-lê.
70Ut laj Pedro quitic'ti'ic cui'chic. Ut ac junpât na chic nak eb li cuanqueb aran que'xye cui'chic re laj Pedro: -Yâl. Lâat xcomoneb xban nak lâ cuâtinobâl nac'utuc re nak lâat aj Galilea.-
71Người bèn rủa mà thề rằng: Ta chẳng hề quen biết với người mà các ngươi nói đó!
71Ut laj Pedro qui-oc chi majecuânc ut quixye: -Cutan saken chiru li Dios nak inc'a' ninnau ru li cuînk li nequeye. Cui tic'ti' li yôquin chixyebal, chinixtz'ektânâk li Dios, chan.Tojo'nak quiyâbac cui'chic xca' sut li tzo' xul. Ut quinak sa' xch'ôl laj Pedro li âtin quiyehe' re xban li Jesús, "Nak toj mâji' nayâbac xca' sut li tzo' xul, lâat ac xaye oxib sut nak inc'a' nacanau cuu". Nak quijultico' re laj Pedro li âtin a'in, c'ajo' nak quiraho' sa' xch'ôl ut qui-oc chi yâbac.
72Tức thì gà gáy lần thứ hai; Phi -e-rơ bèn nhớ lại lời Ðức Chúa Jêsus đã phán rằng: Trước khi gà gáy hai lượt, ngươi sẽ chối ta ba lần. Người tưởng đến thì khóc.
72Tojo'nak quiyâbac cui'chic xca' sut li tzo' xul. Ut quinak sa' xch'ôl laj Pedro li âtin quiyehe' re xban li Jesús, "Nak toj mâji' nayâbac xca' sut li tzo' xul, lâat ac xaye oxib sut nak inc'a' nacanau cuu". Nak quijultico' re laj Pedro li âtin a'in, c'ajo' nak quiraho' sa' xch'ôl ut qui-oc chi yâbac.