Vietnamese 1934

Kekchi

Matthew

26

1Vả, Ðức Chúa Jêsus đã phán những lời ấy xong rồi, thì phán cùng môn đồ rằng:
1Ut nak quirake' li Jesús chixyebal chixjunil li âtin a'in, quixye reheb lix tzolom:
2Các ngươi biết rằng còn hai ngày nữa thì đến lễ Vượt qua, và Con người sẽ bị nộp để chịu đóng đinh trên cây thập tự.
2-Lâex nequenau nak cuib cutan chic mâ nacuulac xk'ehil li pascua re xnink'einquil chanru nak que'cole' ut que'el laj Israel sa' li tenamit Egipto. Ut lâin li C'ajolbej tink'axtesîk re nak tinq'uehek' chiru cruz.
3Bấy giờ các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân nhóm lại trong tòa thầy cả thượng phẩm tên là Cai-phe;
3Ut eb lix bênil aj tij ut eb laj tz'îb ut eb li neque'c'amoc be sa' xyânkeb laj judío que'xch'utub ribeb chiru nebâl re li rochoch lix yucua'ileb laj tij, Caifás xc'aba'.
4và bàn với nhau dùng mưu chước gì đặng bắt Ðức Chúa Jêsus mà giết.
4Ut que'xc'ûb ribeb re nak te'xchap li Jesús ut re nak te'xyo'ob âtin chirix re xcamsinquil.
5Song họ nói rằng: Không nên làm trong ngày lễ, e trong dân chúng sanh ra điều xào xạc chăng.
5Ut que'xye chiribileb rib: -Inc'a' takachap li Jesús nak yôk li nink'e xban nak te'pok' li tenamit sa' kabên ut te'oc chi pletic kiq'uin, chanqueb.
6Khi Ðức Chúa Jêsus ở làng Bê-tha-ni, tại nhà Si-môn là người phung,
6Li Jesús cuan aran Betania sa' rochoch laj Simón li saklep rix.
7có một người đờn bà cầm cái chai bằng ngọc trắng đựng dầu thơm quí giá lắm, đến gần mà đổ trên đầu Ngài đương khi ngồi ăn.
7Chunchu sa' mêx nak quicuulac jun li ixk. Cuan jun ch'ina mêt yîbanbil riq'uin li tertôquil pec alabastro xc'aba'. Cuan li sununquil ban chi sa', k'axal terto xtz'ak. Li ixk quixq'ue li ban sa' xjolom li Jesús.
8Môn đồ thấy vậy, giận mà trách rằng: Sao phí của như vậy?
8Nak que'ril a'an, eb lix tzolom que'josk'o' ut que'xye chi ribileb rib: -¿C'a'ut nak xsach li sununquil ban a'in chi mâc'a' rajbal?
9Dầu nầy có thể bán được nhiều tiền và lấy mà thí cho kẻ nghèo nàn.
9Xru raj xc'ayiman chi k'axal terto xtz'ak ut xkajeq'ui raj li tumin reheb li neba', chanqueb.
10Ðức Chúa Jêsus biết điều đó, bèn phán cùng môn đồ rằng: Sao các ngươi làm khó cho người đờn bà đó? Người đã làm việc tốt cho ta;
10Li Jesús quixnau li c'a'ru yôqueb chixyebal ut quixye reheb: -¿C'a'ut nak yôquex chixch'i'ch'i'inquil li ixk a'in? Canabomak xcuech'inquil xban nak us li xbânu cue.
11vì các ngươi thương có kẻ nghèo ở cùng mình, song sẽ không có ta ở cùng luôn luôn.
11Li neba' junelic cuânkeb sa' êyânk. Abanan lâin moco cuânkin ta chi junelic êriq'uin.
12Người đổ dầu thơm trên mình ta là để sửa soạn chôn xác ta đó.
12Li ixk a'in us li xbânu cue nak xq'ue li sununquil ban sa' inbên. Mâji' nincam abanan ac xinixban re lin mukbal.
13Quả thật, ta nói cùng các ngươi, khắp cả thế gian, hễ nơi nào Tin Lành nầy được giảng ra, thì cũng thuật lại việc người ấy đã làm để nhớ đến người.
13Relic chi yâl tinye êre yalak bar tâyemânk resil li colba-ib sa' chixjunil li ruchich'och', tâyemânk ajcui' resil li c'a'ru xbânu cue li ixk a'in re xjulticanquil a'an, chan.
14Bấy giờ có một người trong mười hai sứ đồ, tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, đến tìm các thầy tế lễ cả,
14Ut laj Judas Iscariote, jun reheb li cablaju chi xtzolom li Jesús, cô riq'uineb lix bênil aj tij.
15mà nói rằng: Các thầy bằng lòng trả cho tôi bao nhiêu đặng tôi sẽ nộp người cho? Họ bèn trả cho nó ba chục bạc.
15Ut quixye reheb: -¿Jo' nimal têq'ue cue cui tink'axtesi li Jesús êre? chan reheb. Ut eb a'an que'xc'ûb nak te'xq'ue lajêb xca'c'âl chi tumin plata re.
16Từ lúc đó, nó tìm dịp tiện để nộp Ðức Chúa Jêsus.
16Ut chalen sa' li cutan a'an, laj Judas yô chixsic'bal jok'e tixq'ue rib re nak tixk'axtesi li Jesús sa' ruk'eb.
17Trong ngày thứ nhứt ăn bánh không men, môn đồ đến gần Ðức Chúa Jêsus mà thưa rằng: Thầy muốn chúng tôi dọn cho thầy ăn lễ Vượt qua tại đâu?
17Sa' li xbên cutan re li nink'e nak neque'xcua' li caxlan cua chi mâc'a' xch'amal, que'chal lix tzolom riq'uin li Jesús ut que'xye re: -¿Bar tâcuaj takacauresi chak li na'ajej re tâtzaca cui' li mayejanbil xul? chanqueb.
18Ngài đáp rằng: Hãy vào thành, đến nhà một người kia, mà nói rằng: Thầy nói: Giờ ta gần đến; ta và môn đồ ta sẽ giữ lễ Vượt qua trong nhà ngươi.
18Ut li Jesús quixye reheb: -Ayukex sa' li tenamit riq'uin li cuînk li xinye êre, ut têye re, "Chan laj tzolonel nak cuulac re xk'ehil lix camic. Târaj xnumsinquil li nink'e Pascua sa' lâ cuochoch rochbeneb lix tzolom," cha'kex re li cuînk.
19Môn đồ làm y như lời Ðức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua.
19Ut eb lix tzolom que'xbânu jo' que'yehe' reheb xban li Jesús ut aran que'xcauresi li nink'e.
20Ðến tối, Ngài ngồi ăn với mười hai sứ đồ.
20Ut nak qui-ecuu sa' li cutan a'an, quic'ojla li Jesús sa' mêx rochbeneb lix cablaju chi tzolom.
21Khi đương ăn, Ngài phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi rằng có một người trong các ngươi sẽ phản ta.
21Ut nak yôqueb chi cua'ac, li Jesús quixye reheb: -Relic chi yâl tinye êre nak jun êre lâex tâk'axtesînk cue sa' ruk'eb li xic' neque'iloc cue, chan.
22Các môn đồ lấy làm buồn bực lắm, và lần lượt hỏi Ngài rằng: Lạy Chúa, có phải tôi không? Ngài đáp rằng:
22Ut mâc'a' jo' nak que'raho' sa' xch'ôleb. Ut chi xjunjûnkaleb que'xpatz' re: -¿Ma lâin ta bi' tink'axtesînk âcue, Kâcua'?-
23Kẻ nào để tay vào mâm với ta, ấy là kẻ sẽ phản ta.
23Quichak'oc li Jesús ut quixye reheb: -Li tâk'axtesînk cue, a'an li tixtz'a xcaxlan cua sa' li sec' li tintz'a cui' li cue lâin.
24Con người đi, y theo lời đã chép về Ngài; song khốn nạn thay cho kẻ phản Con người! Thà nó chẳng sanh ra thì hơn!
24Relic chi yâl lâin li C'ajolbej tincamsîk jo' tz'îbanbil retalil chicuix sa' li Santil Hu. Abanan raylal cuan sa' xbên li cuînk a'an li tâk'axtesînk cue. K'axal us raj chok' re li cuînk a'an nak inc'a' raj quiyo'la, chan li Jesús.
25Giu-đa là kẻ phản Ngài cất tiếng hỏi rằng: Thưa thầy, có phải tôi chăng? Ngài phán rằng: Thật như ngươi đã nói.
25Tojo'nak quichak'oc laj Judas li tâk'axtesînk re ut quixye: -¿Malaj ut lâin li yôcat chinyebal, at tzolonel? Ut li Jesús quixye re: -Lâat xaye âcuib.
26Khi đương ăn, Ðức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta.
26Ut nak yôqueb chi cua'ac, li Jesús quixchap li caxlan cua. Quixbantioxi chiru li Dios, quixjachi, tojo'nak quixjeq'ui reheb lix tzolom. Ut quixye reheb: -C'ulumak, cua'omak. A'an a'in lin tz'ejcual.-
27Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi;
27Ut quixchap ajcui' li sec' re uc'ac ut quixbantioxi chiru li Dios ut quixq'ue reheb ut quixye reheb: -Uc'umak li cuan sa' li sec' a'in chêjunilex,
28vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.
28xban nak a'an a'in lin quiq'uel li tâhoyek' re nak tâcuyek' xmâqueb nabal chi tenamit. Ut a'an tâxakabânk xcuanquil li Ac' Contrato.
29Ta phán cùng các ngươi, từ rày về sau, ta không uống trái nho nầy nữa, cho đến ngày mà ta sẽ uống trái nho mới cùng các ngươi ở trong nước của Cha ta.
29Relic chi yâl tinye êre nak chalen anakcuan inc'a' chic tincuuc' lix ya'al ru li uva toj nak tâcuulak xk'ehil nak tincuuc' cui'chic cuochbenex sa' lix nimajcual cuanquilal lin Yucua', chan li Jesús.
30Khi đã hát thơ thánh rồi, Ðức Chúa Jêsus và môn đồ đi ra mà lên núi Ô-li-ve.
30Nak ac xe'rake' xbichanquil jun li bich re xlok'oninquil li Dios, que'côeb sa' li tzûl Olivos.
31Ngài bèn phán rằng: Ðêm nay các ngươi sẽ đều vấp phạm vì cớ ta, như có chép rằng: Ta sẽ đánh kẻ chăn chiên, thì chiên trong bầy sẽ bị tan lạc.
31Ut li Jesús quixye reheb: -Chêjunilex lâex tâch'inâk lê ch'ôl sa' inc'aba' lâin ut tinêcanab injunes chiru li k'ojyîn a'in jo' tz'îbanbil retalil sa' li Santil Hu: Tincanab chi camsîc laj ilol reheb li carner ut eb li carner te'xcha'cha'i ribeb. (Zac. 13:7)
32Song sau khi ta sống lại rồi, ta sẽ đi đến xứ Ga-li-lê trước các ngươi.
32Ut nak acak xincuacli cui'chic chi yo'yo sa' xyânkeb li camenak lâin xbên cua tinxic chêru lâex aran Galilea, chan li Jesús.
33Phi -e-rơ cất tiếng thưa rằng: Dầu mọi người vấp phạm vì cớ thầy, song tôi chắc không bao giờ vấp phạm vậy.
33Ut laj Pedro quichak'oc ut quixye: -Usta chixjunileb tate'xcanab, abanan lâin inc'a' tatincanab, chan.
34Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, chính đêm nay, trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần.
34Ut li Jesús quixye re: -Relic chi yâl yôquin chixyebal âcue nak chiru li k'ojyîn a'in toj mâji' nayâbac laj tzo' xul nak lâat ac xaye oxib sut nak inc'a' nacanau cuu.-
35Phi -e-rơ thưa rằng: Dầu tôi phải chết với thầy đi nữa, tôi chẳng chối thầy đâu. Hết thảy môn đồ đều nói y như vậy.
35Ut laj Pedro quixye cui'chic: -Mâ jok'e tinye nak inc'a' ninnau âcuu, usta tine'xcamsi âcuochben, chan. Ut jo'can ajcui' que'xye chixjunileb lix tzolom.
36Rồi Ðức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đến một chỗ kêu là Ghết-sê-ma-nê. Ngài phán rằng: Hãy ngồi đây đợi ta đi cầu nguyện đằng kia.
36Li Jesús quicuulac rochbeneb lix tzolom sa' li na'ajej Getsemaní. Ut quixye reheb lix tzolom: -C'ojlankex cuan arin roybeninquil nak tinxic chi tijoc toj le', chan.
37Ðoạn, Ngài bèn đem Phi -e-rơ và hai người con của Xê-bê-đê đi với mình, tức thì Ngài buồn bực và sầu não lắm.
37Ut quixc'am chirix laj Pedro jo'queb ajcui' li cuib chi ralal laj Zebedeo. Ut li Jesús qui-oc chi rahoc sa' xch'ôl ut c'ajo' nak tâyot'ek' xch'ôl.
38Ngài bèn phán: Linh hồn ta buồn bực cho đến chết; các ngươi hãy ở đây và tỉnh thức với ta.
38Ut quixye reheb: -Cuan jun raylal sa' inch'ôl ut yô chinyot'bal. Inc'a' chic nincuy nak nacuec'a. Canâkex arin ut yo'lenkex cuochben, chan.
39Rồi Ngài bước tới một ít, sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện rằng: Cha ơi! nếu có thể được, xin cho chén nầy lìa khỏi Con! Song không theo ý muốn Con, mà theo ý muốn Cha.
39Ut quibêc chic ca'ch'in li Jesús ut quixhupub rib sa' ch'och' ut quitijoc. Ut quixye: -At inYucua', cui ta naxq'ue rib, inc'a' raj tinc'ul li raylal a'in. Abanan chi-uxmânk li c'a'ru nacacuaj lâat ut mâcua' li nacuaj lâin.-
40Kế đó, Ngài trở lại với môn đồ, thấy đang ngủ, thì Ngài phán cùng Phi -e-rơ rằng: Thế thì các ngươi không tỉnh thức với ta trong một giờ được!
40Ut nak quisuk'i riq'uineb lix tzolom, quixtauheb chi cuârc. Ut quixye re laj Pedro: -¿Ma toj yôquex chi cuârc? ¿Ma inc'a' xru xexyo'lec jun ôrak cuochben?
41Hãy thức canh và cầu nguyện, kẻo các ngươi sa vào chước cám dỗ; tâm thần thì muốn lắm, mà xác thịt thì yếu đuối.
41Chexyo'lek ut chextijok re nak inc'a' têq'ue êrib chi âlêc. Lâex nequeraj raj xbânunquil li us, abanan êjunes inc'a' texrûk, chan.
42Ngài lại đi lần thứ hai, mà cầu nguyện rằng: Cha ơi! nếu chén nầy không thể lìa khỏi Con được mà Con phải uống thì xin ý Cha được nên.
42Ut li Jesús cô cui'chic xca' sut chi tijoc ut quixye: -At inYucua', cui ta naxq'ue rib nak inc'a' raj tinc'ul li raylal a'in, abanan chi-uxmânk li c'a'ru nacacuaj lâat.-
43Ngài trở lại nữa, thì thấy môn đồ còn ngủ; vì mắt họ đã đừ quá rồi.
43Ut nak quisuk'i cui'chic li Jesús, quixtauheb cui'chic chi cuârc lix tzolom xban nak mâ ca'ch'in lix cuaraheb.
44Ðoạn, Ngài bỏ mà lại đi cầu nguyện lần thứ ba, và lặp xin như lời trước.
44Quixcanabeb ut cô cui'chic chi tijoc rox sut ut jo'can cui'chic quixtz'âma chiru li Dios.
45Rồi Ngài đi đến với môn đồ, mà phán rằng: Bây giờ các ngươi ngủ và nghỉ ngơi ư! Nầy, giờ đã gần tới, Con người sẽ bị nộp trong tay kẻ có tội.
45Tojo'nak quichal cui'chic riq'uineb lix tzolom ut quixye reheb: -¿Ma toj yôquex chi cuârc? Tz'akalak li hilânc xebânu. Ac xtau xk'ehil nak lâin li C'ajolbej tink'axtesîk sa' ruk'eb laj mâc.
46Hãy chờ dậy, đi hè, kìa kẻ phản ta đến kia.
46Cuaclinkex anakcuan, yo'keb; cue' chak li tâk'axtesînk cue sa' ruk'eb li xic' neque'iloc cue, chan.
47Khi Ngài còn đương phán, xảy thấy Giu-đa là một người trong mười hai sứ đồ đến với một bọn đông người cầm gươm và gậy, mà các thầy tế lễ và các trưởng lão trong dân đã sai đến.
47Toj yô ajcui' chi âtinac li Jesús nak cox-êlk laj Judas. A'an jun reheb li cablaju. Nabal que'chal rochben taklanbileb chak xbaneb li xbênil aj tij ut xbaneb laj c'amol be sa' xyânkeb laj judío. Cuanqueb xch'îch' ut cuanqueb xche'.
48Ðứa phản Ngài đã trao cho bọn đó dấu nầy: Người nào mà tôi sẽ hôn, ấy là người đó, hãy bắt lấy.
48Li tâk'axtesînk re ac xc'ûb chak rib riq'uineb c'a'ru li retalil li tixc'ut. Quixye reheb: -Li ani tincuutz' ru, a'an li têchap.-
49Tức thì Giu-đa đến gần Ðức Chúa Jêsus mà rằng: Chào thầy! Rồi hôn Ngài.
49Ut laj Judas cô chi junpât riq'uin li Jesús ut quixye re: -¿Chan xacuil, at tzolonel?- ut quirutz' ru.
50Nhưng Ðức Chúa Jêsus phán cùng nó rằng: Bạn ơi! vậy thì vì việc nầy mà ngươi đến đây sao? Rồi chúng nó đến gần tra tay bắt Ðức Chúa Jêsus.
50Ut li Jesús quixye re: -Cuamîg, ¿c'a'ru âcuajom arin?- Tojo'nak que'nach'oc riq'uin li Jesús ut que'xchap.
51Và nầy, có một người trong những người ở với Ðức Chúa Jêsus giơ tay rút gươm ra, đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm, chém đứt một cái tai của người.
51Ut jun reheb li rochben li Jesús quirisi chak lix ch'îch' ut quixch'ot lix xic lix môs li xbênil aj tij.
52Ðức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hãy nạp gươm vào vỏ; vì hễ ai cầm gươm thì sẽ bị chết về gươm.
52Tojo'nak quiyehe' re xban li Jesús: -Q'ue lâ ch'îch' sa' lix na'aj xban nak chixjunileb li neque'pletic riq'uin ch'îch', riq'uin ch'îch' ajcui' te'osok'.
53Ngươi tưởng ta không có thể xin Cha ta lập tức cho ta hơn mười hai đạo thiên sứ sao?
53¿Ma inc'a' nacanau nak naru tintz'âma chiru lin Yucua' ut a'an tixtakla raj chak anakcuan anakcuan q'uila ok'ob chi ángel chincolbal?
54Nếu vậy, thế nào cho ứng nghiệm lời Kinh Thánh đã chép rằng việc nầy tất phải xảy đến?
54Abanan cui tixtakla raj chak eb li ángel, ¿chan raj ru nak tâtz'aklok ru li tz'îbanbil sa' li Santil Hu, li naxye nak jo'ca'in tento tâc'ulmânk? chan li Jesús.
55Lúc bấy giờ, Ðức Chúa Jêsus phán cùng chúng rằng: Các ngươi đem gươm và gậy đến mà bắt ta, khác nào như ta là kẻ cướp. Ta thường ngày ngồi trong đền thờ và giảng dạy tại đó, mà các ngươi không bắt ta.
55Ut sa' li hônal a'an li Jesús quixye reheb li q'uila tenamit, -¿Ma lâin ta bi' aj êlk' nak xexchal chinchapbal riq'uin che' ut riq'uin ch'îch'? Rajlal cutan ninc'ojla sa' êyânk chêtzolbal sa' li rochoch li Dios ut inc'a' quinêchap aran.
56Nhưng mọi điều ấy phải xảy đến, hầu cho những lời các đấng tiên tri đã chép được ứng nghiệm. Khi ấy, hết thảy môn đồ bỏ Ngài mà trốn đi.
56Abanan chixjunil a'in x-uxman re nak tâtz'aklok ru li Santil Hu tz'îbanbil xbaneb li profeta. Tojo'nak que'êlelic chixjunileb lix tzolom ut que'xcanab xjunes li Jesús.
57Những kẻ đã bắt Ðức Chúa Jêsus đem Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm Cai-phe, tại đó các thầy thông giáo và các trưởng lão đã nhóm lại.
57Ut li Jesús quic'ame' riq'uin laj Caifás, lix yucua'ileb laj tij. Aran ch'utch'ûqueb laj tz'îb ut eb li neque'c'amoc be sa' xyânkeb laj judío.
58Phi -e-rơ theo Ngài xa xa cho đến sân của thầy cả thượng phẩm, vào ngồi với các kẻ canh giữ đặng coi việc ấy ra làm sao.
58Ut laj Pedro chi najt yô chak chixtâkenquil li Jesús ut quicuulac toj chi ru'uj nebâl sa' rochoch lix yucua'ileb laj tij. Qui-oc aran ut quic'ojla sa' xyânkeb laj c'ac'alenel re nak târil c'a'ru tâcanâk cui'.
59Bấy giờ các thầy tế lễ cả và cả tòa công luận kiếm chứng dối về Ngài, cho được giết Ngài.
59Ut eb li xbênil aj tij ut eb li neque'c'amoc be sa' xyânkeb laj judío ut chixjunileb li neque'tz'iloc âtin yôqueb chixsic'bal chanru nak te'xyo'ob junak âtin chirix li Jesús re nak târûk te'xk'axtesi chi camsîc.
60Dầu có nhiều người làm chứng dối có mặt tại đó, song tìm không được chứng nào cả. Sau hết, có hai người đến,
60Abanan inc'a' que'xtau usta nabal chi testigo aj tic'ti'eb cuanqueb aran. Toj que'cuulac cuib chic li testigo aj tic'ti'eb, tojo'nak que'xtau chanru te'xjit cui'.
61nói như vầy: Người nầy đã nói Ta có thể phá đền thờ của Ðức Chúa Trời, rồi dựng lại trong ba ngày.
61Li cuib a'an que'xye: -Jo'ca'in quixye li cuînk a'in, "Lâin târûk tinjuc' li rochoch li Dios ut chiru oxib cutan tinyîb cui'chic", chan.
62Thầy cả thượng phẩm bèn đứng dậy mà nói với Ngài rằng: Những người nầy làm chứng mà kiện ngươi, ngươi không thưa lại gì sao?
62Ut quixakli lix yucua'ileb laj tij ut quixye re li Jesús: -¿C'a'ru nacaye lâat? ¿Ma mâc'a' nacaye chirix li yôqueb chixyebal châcuix?-
63Nhưng Ðức Chúa Jêsus cứ làm thinh. Thầy cả thượng phẩm lại nói với Ngài rằng: Ta khiến ngươi chỉ Ðức Chúa Trời hằng sống mà thề, hãy nói cho chúng ta, ngươi có phải là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời chăng?
63Ut li Jesús mâ jun li âtin quixye. Ut li xyucua'ileb aj tij quixye cui'chic re: -Sa' xc'aba' li yo'yôquil Dios tâye ke cui lâat li Cristo, li Ralal li Dios.-
64Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật như lời; vả lại, ta nói cùng các ngươi, về sau các ngươi sẽ thấy Con người ngồi bên hữu quyền phép Ðức Chúa Trời, và ngự trên mây từ trời mà xuống.
64Ut li Jesús quixye re: -Yâl li xaye lâat. Ut tinye ajcui' êre nak chalen anakcuan tinêril lâin li C'ajolbej nak c'ojc'ôkin sa' xnim uk' li nimajcual Dios ut tinêril ajcui' nak yôkin chak chi châlc cui'chic sa' li chok sa' choxa, chan.
65Thầy cả thượng phẩm bèn xé áo mình mà nói rằng: Nó đã nói phạm thượng; chúng ta còn cần gì người làm chứng nữa sao Các ngươi vừa nghe lời phạm thượng đó, thì nghĩ làm sao?
65Nak quirabi a'an, li xyucua'ileb laj tij quixpej li rak' xban xjosk'il ut quixye: -A'an xjuntak'êta rib riq'uin li Dios. ¿C'a' chic ru aj e nak toj te'xye ke c'a'ru lix mâc? Ac xerabi nak xjuntak'êta rib riq'uin li Dios.
66Chúng trả lời rằng: Nó đáng chết!
66¿C'a'ru nequeye? ¿Ma cuan xmâc malaj inc'a'? chan. Ut que'chak'oc ut que'xye: -Cuan xmâc ut xc'ulub nak tâcamsîk.-
67Họ bèn nhổ trên mặt Ngài, đấm Ngài, lại có kẻ vả Ngài,
67Tojo'nak cuan que'chûban re sa' ru. Ut cuan que'sac'oc re ut cuan que'pak'len re chi ruk'eb.
68mà nói rằng: Hỡi Ðấng Christ, hãy nói tiên tri đi; cho chúng ta biết ai đánh ngươi.
68Ut que'xye re: -At Cristo, ye ke ani xsac'oc âcue, chanqueb.
69Bấy giờ Phi -e-rơ vẫn ngồi ngoài sân. Có một người đầy tớ gái đến gần, mà nói cùng người rằng: Ngươi cũng là kẻ ở với Jêsus, người Ga-li-lê.
69Laj Pedro cuan chirix cab c'ojc'o chi ru'uj nebâl. Quicuulac jun li ixk, xmôs li xyucua'ileb laj tij. Quixye re laj Pedro: -Lâat jun reheb li xe'ochbenin re li Jesús aj Galilea.-
70Song Phi -e-rơ chối trước mặt chúng mà rằng: Ta không hiểu ngươi nói chi.
70Laj Pedro quitic'ti'ic chiruheb chixjunileb ut quixye: -Lâin inc'a' ninnau ru ani nacaye, chan.
71Khi đi ra ngoài cửa, lại có một đầy tớ gái khác thấy người, bèn nói cùng kẻ ở đó rằng: Người nầy cũng ở với Jêsus, người Na-xa-rét.
71Ut jun chic li ixk qui-iloc re nak yô chi êlc chire li cab. Ut quixye reheb li cuanqueb aran: -Li cuînk a'in, a'an jun qui-ochbenin re li Jesús aj Nazaret.
72Song Phi -e-rơ lại chối và thề rằng: Ta chẳng hề biết người ấy.
72Ut laj Pedro quitic'ti'ic cui'chic xca' cua. Quixpatz' xc'aba' li Dios ut quixye: -Inc'a' ninnau ru li cuînk a'an, chan.
73Một chặp nữa, những kẻ ở gần đó đến gần nói với Phi -e-rơ rằng: Chắc thật, ngươi cũng thuộc về đảng ấy, vì tiếng nói của ngươi khai ngươi ra.
73Ut junpâtak chican, li cuanqueb aran que'jiloc riq'uin laj Pedro ut que'xye re: -Relic chi yâl nak lâat xcomoneb xban nak lâ cuâtinobâl nac'utuc re nak lâat aj Galilea.-
74Người bèn rủa mà thề rằng: Ta không biết người đó đâu! Tức thì gà gáy.
74Ut laj Pedro qui-oc chi majecuânc ut quixye riq'uin juramento: -Inc'a' ninnau ru li cuînk a'an, chan. Ut sa' ajcui' li hônal a'an quiyâbac laj tzo' xul.Ut sa' junpât quinak sa' xch'ôl laj Pedro li âtin li quiyehe' re xban li Jesús, "Nak toj mâji' nayâbac laj tzo' xul, lâat ac xaye oxib sut nak inc'a' nacanau cuu." Ut laj Pedro mâ c'ajo' nak quiyot'e' xch'ôl. Qui-el chirix cab ut c'ajo' nak quiyâbac.
75Phi -e-rơ nhớ lại lời Ðức Chúa Jêsus đã phán rằng: Trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần. Ðoạn, người đi ra và khóc lóc cách đắng cay.
75Ut sa' junpât quinak sa' xch'ôl laj Pedro li âtin li quiyehe' re xban li Jesús, "Nak toj mâji' nayâbac laj tzo' xul, lâat ac xaye oxib sut nak inc'a' nacanau cuu." Ut laj Pedro mâ c'ajo' nak quiyot'e' xch'ôl. Qui-el chirix cab ut c'ajo' nak quiyâbac.