1Việc toan liệu của lòng thuộc về loài người; Còn sự đáp lời của lưỡi do Ðức Giê-hô-va mà đến.
1Eb li cristian nequeßxcßûb ru cßaßru nequeßxbânu, abanan li Kâcuaß, aßan yal re ma teßxbânu li cßaßru nequeßxcßûb ru malaj ut incßaß.
2Các đường lối của người đều là trong sạch theo mắt mình; Song Ðức Giê-hô-va cân nhắc cái lòng.
2Eb li cristian nequeßxcßoxla nak us chixjunil li nequeßxbânu. Abanan, li Kâcuaß naxnau ma us malaj ut incßaß us li cuan saß lix cßaßuxeb.
3Hãy phó các việc mình cho Ðức Giê-hô-va, Thì những mưu ý mình sẽ được thành công.
3Canab saß rukß li Dios chixjunil li cßaßru nacacßoxla xbânunquil. Ut aßan tâtenkßânk âcue re nak us tat-êlk riqßuin li cßaßru tâbânu.
4Ðức Giê-hô-va đã dựng nên muôn vật để dùng cho Ngài; Ðến đỗi kẻ ác cũng vậy, để dành cho ngày tai họa.
4Cuan xyâlal nak quixyîb li cßaßak re ru li Dios. Ut quixyîbeb ajcuiß li incßaß useb xnaßleb re nak teßroybeni lix tojbal lix mâqueb.
5Phàm ai có lòng kiêu ngạo lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va; Quả thật nó sẽ chẳng được khỏi bị phạt.
5Li Kâcuaß xicß narileb li nequeßxkßetkßeti ribeb. Relic chi yâl nak incßaß teßcanâk chi incßaß teßxtoj rix lix mâqueb.
6Nhờ sự nhơn từ và chơn thật tội lỗi được chuộc; Và bởi sự kính sợ Ðức Giê-hô-va người ta xây bỏ điều ác.
6Riqßuin xbânunquil li yâl ut li châbilal naru nacuyeß li mâc. Ut riqßuin xqßuebal xlokßal li Kâcuaß naru xcanabanquil li mâusilal.
7Khi tánh hạnh của người nào đẹp lòng Ðức Giê-hô-va, Thì Ngài cũng khiến các thù nghịch người ở hòa thuận với người.
7Nak li Kâcuaß nacuulac chiru li cßaßru nequeßxbânu li cristian, aßan ajcuiß naqßuehoc reheb chixcßambaleb rib saß usilal riqßuineb li xicß nequeßiloc reheb.
8Thà ít của mà có sự công bình, Hơn là nhiều hoa lợi với sự bất nghĩa cặp theo.
8Kßaxal us nak cuânk cßaßru âcue saß tîquilal, usta caßchßin ajcuiß, chiru nak cuânk nabal cßaßru âcue riqßuin balakßic.
9Lòng người toan định đường lối mình; Song Ðức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người.
9Eb li cristian nequeßxcßoxla li cßaßru nequeßxbânu. Abanan li Kâcuaß yal re ma teßxbânu malaj ut incßaß.
10Lời của Chúa ở môi vua; Miệng người sẽ không sai lầm khi xét đoán.
10Li rey moco xjunes ta naâtinac. Li Dios ban nayehoc re cßaßru naxbânu. Ut aßan narakoc âtin saß xyâlal.
11Trái cân và vá cân công bình thuộc về Ðức Giê-hô-va; Các trái cân trong bao là công việc của Ngài.
11Li ani nabisoc chi tzßakal re ru, aßan naxbânu joß naraj li Kâcuaß. Ut li Kâcuaß naraj nak li cristian teßbisok chi tzßakal re ru.
12Làm gian ác, ấy là điều gớm ghiếc cho vua chúa; Vì nhờ công bình ngôi nước được lập vững bền.
12Incßaß us chokß reheb li rey xbânunquil li incßaß us xban nak riqßuin xbânunquil li tîquilal xakxôqueb lix cuanquileb.
13Môi miệng người công bình là sự vui vẻ cho các vua; Họ ưa mến kẻ nói ngay thẳng.
13Eb li rey nequeßxra li ani nequeßxye li yâl ut nequeßsahoß saß xchßôleb riqßuineb li cuanqueb saß xyâlal.
14Cơn thạnh nộ của vua khác nào sứ giả sự chết; Nhưng người khôn ngoan làm cho nó nguôi đi.
14Li ani cuan xnaßleb incßaß tixchikß xjoskßil li rey xban nak cui teßxchikß xjoskßil, li rey naru naxtakla xcamsinquileb.
15Nhờ sắc mặt vua sáng sủa bèn được sự sống; Aân điển người khác nào áng mây dẫn mưa muộn.
15Li rey naxbânu usilal reheb li nequeßxbânu li cßaßru naraj aßan. Chanchan li hab li naqßuehoc re li acuîmk chi kßanoc.
16Ðược sự khôn ngoan, thật quí hơn vàng ròng biết mấy! Ðược thông sáng, đáng chuộng hơn bạc biết bao!
16Kßaxal us nak cuânk ânaßleb chiru nak cuânk nabal lâ biomal. Kßaxal us nak tâtau xyâlal chiru nak cuânk nabal lâ tumin.
17Ðạo của người ngay thẳng, ấy là lìa bỏ sự ác; Ai canh giữ tánh nết mình giữ lấy linh hồn mình.
17Li cßaßru nequeßxbânu li tîqueb xchßôl, aßan xcanabanquil li mâusilal. Ut nequeßxqßue retal chi us li cßaßru nequeßxbânu re nak teßxcol rix lix yußameb.
18Sự kiêu ngạo đi trước, sự bại hoại theo sau, Và tánh tự cao đi trước sự sa ngã.
18Li ani naxkßetkßeti rib tâosokß. Ut li ani naxnimobresi rib tâcubsîk xcuanquil.
19Thà khiêm nhượng mà ở với người nhu mì, Còn hơn là chia của cướp cùng kẻ kiêu ngạo.
19Kßaxal us nak takacubsi kib saß xyânkeb li nebaß chiru nak takanimobresi kib saß xyânkeb li cuanqueb xbiomal.
20Ai giữ theo đạo lý tìm được ích; Và ai trông cậy nơi Ðức Giê-hô-va lấy làm có phước thay.
20Li ani naxqßue saß xchßôl li naßleb li naqßueheß re, us tâêlk riqßuin li cßaßru naxbânu. Us xak re li ani naxcßojob xchßôl riqßuin li Kâcuaß.
21Ai có lòng khôn ngoan được gọi là thông sáng; Lời dịu dàng gia thêm sự tri thức.
21Li ani naxnau cßoxlac, “cuan xnaßleb” chanqueb re. Ut nequeßabin chiru xban nak naxnau âtinac chi châbil.
22Người có được thông sáng, tức có được nguồn sự sống; Nhưng sự điên dại của kẻ ngu muội, ấy là sự sửa phạt của nó.
22Li ani cuan xnaßleb naxtau xyußam chi junelic. Ut xqßuebal xnaßlebeb li incßaß nequeßxtau xyâlal, aßan mâcßaß aj e.
23Lòng người khôn ngoan dạy dỗ miệng mình, Và thêm sự học thức nơi môi của mình.
23Li ani cuan xnaßleb naxcßoxla chi us li cßaßru naxye. Ut li âtin li naxye na-abîc.
24Lời lành giống như tàng ong, Ngon ngọt cho tâm hồn, và khỏe mạnh cho xương cốt.
24Li châbil âtin, aßan chanchan li xyaßal cab. Sa xtzacanquil ut naxqßue xcacuilal li katibel.
25Có một con đường coi dường chánh đáng cho loài người; Nhưng cuối cùng nó thành ra cái nẻo sự chết.
25Cuanqueb li cuînk nequeßxcßoxla nak us li nequeßxbânu xjuneseb. Abanan li cßaßru nequeßxbânu, aßan ajcuiß li nacßamoc chak re li câmc saß xbêneb.
26Sự biết đói của kẻ lao khổ giúp làm việc cho người, Bởi vì miệng người thúc giục người.
26Li ani natrabajic, natrabajic xban nak tzacânc naraj. Xban nak cuaßac naraj, cau nacßanjelac.
27Thằng điếm toan mưu hại người ta; Và trên môi nó có như ngọn lửa hừng.
27Eb li incßaß useb xnaßleb junes mâusilal nequeßxcßoxla xbânunquil. Ra nanak cuiß li râtineb. Chanchan li xam.
28Kẻ gian tà gieo điều tranh cạnh; Và kẻ thèo lẻo phân rẽ những bạn thiết cốt.
28Li incßaß useb xnaßleb nequeßyoßoban plêt. Ut li ani namoloc âtin nequeßxqßueheb saß chßaßajquilal li ramîgueb rib.
29Kẻ cường bạo quyến dụ bậu bạn mình, Và dẫn người vào con đường không tốt.
29Li ani najoskßoß saß junpât naxbalakßiheb li ras rîtzßin, ut naxcßameb chixbânunquil li incßaß us.
30Kẻ nào nhắm mắt đặng toan liệu đều gian tà, Và kẻ nào bặm môi mình, đều làm thành việc ác.
30Eb li incßaß useb xnaßleb nequeßxmutzß li ru nak nequeßoc chixcßoxlanquil chanru nak teßxbânu li mâusilal. Ut nequeßxcßux li reheb nak nequeßxbânu li mâusilal.
31Tóc bạc là mão triều thiên vinh hiển, Miễn là thấy ở trong đường công bình.
31Li ani natîx chi us, kßaxal lokß chokß re. Natîx chi us xban nak cuan saß tîquilal.
32Người chậm nóng giận thắng hơn người dõng sĩ; Và ai cai trị lòng mình thắng hơn kẻ chiếm lấy thành.
32Kßaxal us nak cuânk âcuyum chiru nak cauhak âcuib. Ut kßaxal us nak tânau xcuybal âcuib chiru nak tâcuêchani junak tenamit.Eb li cuînk nequeßxsicß cßaßru teßxbânu riqßuin bûlic. Abanan li Dios, aßan yal re saß xbên chixjunil.
33Người ta bẻ thăm trong vạt áo; Song sự nhứt định do nơi Ðức Giê-hô-va mà đến.
33Eb li cuînk nequeßxsicß cßaßru teßxbânu riqßuin bûlic. Abanan li Dios, aßan yal re saß xbên chixjunil.