Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

113

1Ha-lê-lu-gia! Hỡi các tôi tớ Ðức Giê-hô-va, hãy ngợi khen, Hãy ngợi khen danh Ðức Giê-hô-va.
1Lokßoninbil taxak li nimajcual Dios. Cheqßuehak taxak xlokßal li nimajcual Dios, lâex li nequexcßanjelac chiru. Chenima taxak ru li Kâcuaß.
2Ðáng chúc tụng danh Ðức Giê-hô-va. Từ bây giờ cho đến đời đời!
2Lokßoninbil taxak xcßabaß li Kâcuaß chalen anakcuan ut chi junelic.
3Từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, Khá ngợi khen danh Ðức Giê-hô-va!
3Chiqßuehekß ta xlokßal li nimajcual Dios xbaneb chixjunileb li cuanqueb saß ruchichßochß. Cheßxqßue ta xlokßal bar na-el cuiß chak li sakße ut toj bar na-oc cuiß.
4Ðức Giê-hô-va vượt cao hơn các dân. Sự vinh hiển Ngài cao hơn các từng trời.
4Numtajenak lix lokßal li Kâcuaß saß choxa ut numtajenak ajcuiß lix lokßal saß chixjunil li ruchichßochß.
5Ai giống như Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng tôi? Ngôi Ngài ở trên cao;
5Mâ ani chic junak cuînk cuan xcuanquil joß lix cuanquil li Kâcuaß li kaDios. Aßan li rey li cuan saß choxa.
6Ngài hạ mình xuống Ðặng xem xét trời và đất.
6Abanan naxcubsi xcuanquil re nak târil li cßaßru yô chi cßulmânc saß ruchichßochß ut naril ajcuiß li nacßulman saß choxa.
7Ngài nâng đỡ người khốn cùng lên khỏi bụi tro, Cất kẻ thiếu thốn khỏi đống phân,
7Naxqßue xlokßal li cuanqueb saß raylal ut naxtenkßaheb li mâcßaß cuan reheb.
8Ðặng để người ngồi chung với các quan trưởng, Tức với các quan trưởng của dân sự Ngài.
8Naxqßueheb chi cuânc saß xyânkeb li cuanqueb xcuanquil. Ut naxqßue xnaßajeb saß xyânkeb li nequeßtaklan saß xbêneb li tenamit.Naxqßueheb ralal xcßajol li ixk li incßaß nequeßqßuiresin. Ut naxqßueheb xsahil xchßôl saß li rochocheb. ¡Lokßoninbil taxak li Kâcuaß!
9Ngài khiến đờn bà son sẻ ở trong nhà, Làm mẹ vui vẻ của những con cái. Ha-lê-lu-gia!
9Naxqßueheb ralal xcßajol li ixk li incßaß nequeßqßuiresin. Ut naxqßueheb xsahil xchßôl saß li rochocheb. ¡Lokßoninbil taxak li Kâcuaß!