Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

119

1Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Ði theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va,
1Us xak reheb li nequeßcuan saß tîquilal ut nequeßxbânu li cßaßru naxye lix chakßrab li Kâcuaß.
2Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.
2Us xak reheb li nequeßxpâb li Dios chi anchal xchßôleb ut nequeßxqßue saß xchßôleb lix chakßrab.
3Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
3Eb aßan incßaß nequeßxbânu li mâusilal. Nequeßxbânu ban li cßaßru naraj li Dios.
4Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
4At Kâcuaß, lâat caye nak tento takabânu chi tzßakal re ru li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
5Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Ðể tôi giữ các luật lệ Chúa!
5Tincuaj nak junelic tinbânu li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
6Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
6Mâcßaß cßaßru tinxutâna cui lâin tinbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab.
7Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
7Nak acak xintau ru chi tzßakal cßaßru naxye lâ chakßrab, tinqßue âlokßal riqßuin xtîquilal inchßôl.
8Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
8Lâin tincuaj xbânunquil li cßaßru naxye saß lâ chakßrab, abanan incßaß taxak tinâcanab injunes.
9Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
9At inDios, ¿chanru nak târûk teßcuânk saß tîquilal châcuu li toj sâjeb? Naru nequeßcuan saß tîquilal riqßuin xbânunquil li cßaßru naxye lâ cuâtin.
10Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
10Chi anchal inchßôl xatinpâb, ut anakcuan chinâtenkßa re nak incßaß tincanab xbânunquil li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
11Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Ðể tôi không phạm tội cùng Chúa.
11Junelic ninqßue saß inchßôl lâ cuâtin re nak incßaß tinmâcobk châcuu.
12Hỡi Ðức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
12Lokßoninbil taxak âcuu, at nimajcual Dios. Ut chacßut chicuu lix yâlal lâ chakßrab.
13Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
13Lâin tinchßolob xyâlal chixjunil lâ cuâtin li xoâchakßrabi cuiß.
14Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
14Cßajoß nak nasahoß saß inchßôl xbânunquil lâ chakßrab xban nak aßan li kßaxal lokß chiru li biomal.
15Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
15Tincßoxlak chi us chirix li cßaßru tzßîbanbil saß lâ chakßrab. Ut tinqßue saß inchßôl lix yâlal.
16Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
16Tâsahokß saß inchßôl riqßuin li chakßrab li xaqßue ut mâ jokße teßsachk saß inchßôl lâ cuâtin.
17Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
17Chacuil taxak xtokßobâl cuu ut chaqßue taxak inyußam lâin laj cßanjel châcuu. Ut chinbânu taxak li naxye lâ chakßrab.
18Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
18At Kâcuaß, chinâtenkßa taxak chixtaubal ru lâ cuâtin re nak tinqßue retal nak kßaxal lokß li cßaßru xaye.
19Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
19Lâin yal aj numelin arin saß ruchichßochß. Joßcan nak chacßut taxak lix yâlal lâ cuâtin chicuu.
20Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
20Cßajoß nak nayotßeß inchßôl xban nak junelic ninra ru xtaubal ru li naxye lâ cuâtin.
21Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
21Lâat cakßuseb chi cau li nequeßxnimobresi ribeb. Nacatzßektânaheb xban nak nequeßxkßet lâ chakßrab.
22Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
22Lâin ninbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab. Joßcan nak chinâcol chiruheb li nequeßhoboc cue ut li nequeßtzßektânan cue.
23Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
23Eb li cuînk li cuanqueb xcuanquil nequeßxchßutub ribeb ut nequeßxcßûb ru cßaßru teßxbânu cue, abanan lâin incßaß xincanab xcßoxlanquil li cßaßru naxye lâ chakßrab.
24Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.
24Cßajoß nak nasahoß saß inchßôl riqßuin lâ chakßrab xban nak aßan naqßuehoc innaßleb.
25Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
25Câmc cue nak nacuecßa. Kßaxal ra cuanquin. Joßcan nak chinâcol taxak chiru li câmc joß cayechißi.
26Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
26Ac xinye âcue chanru lin naßleb ut lâat xasume li xintzßâma châcuu. Anakcuan cßut taxak chicuu cßaßru tâcuaj tinbânu.
27Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
27Chaqßue taxak innaßleb re nak junelic tinbânu li naxye lâ chakßrab. Ut junelic tincßoxla li sachba chßôlej quilajâbânu.
28Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
28Chaqßue taxak xcacuil inchßôl joß cayechißi cue xban nak cßajoß nak yôquin chi yâbac xban xrahil inchßôl.
29Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
29Chinâtenkßa taxak re nak incßaß tinbalakßik. Riqßuin taxak xnimal lâ cuuxtân, tâcßutbesi chicuu lix yâlal lâ chakßrab.
30Tôi đã chọn con đường thành tín, Ðặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
30Lâin tincuaj xbânunquil li naxye saß lâ chakßrab. Lâin tincuaj cuânc saß xyâlal ut saß tîquilal. Aßan li xinsicß ru.
31Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Ðức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
31At nimajcual Dios, lâin xinqßue inchßôl chixbânunquil li cßaßru xinâchakßrabi cuiß. Joßcan nak minâcanab chi xutânobresîc.
32Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
32Tinqßue inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab xban nak lâat nacacßut chicuu lix yâlal.
33Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
33At Kâcuaß, chacßut taxak chicuu lix yâlal lâ chakßrab re nak tinbânu li cßaßru naxye chalen toj chirix incamic.
34Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, Aét sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
34Chaqßue taxak innaßleb re nak târûk tinbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab. Chi anchal taxak inchßôl tinbânu li cßaßru naxye.
35Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
35Chinâtenkßa taxak chi cuânc joß naxye lâ chakßrab xban nak aßan naxqßue xsahil inchßôl.
36Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
36Chinâtenkßa re nak junelic tinqßue inchßôl chixbânunquil li xinâchakßrabi cuiß. Ut incßaß taxak tinrahi ru li biomal.
37Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
37Chinâtenkßa re nak incßaß tincßoxlak chirix li mâcßaß na-oc cuiß. Chajal taxak lin cßaßux re nak tincuânk joß nacacuaj lâat.
38Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.
38Chaqßue taxak cue lâin aj cßanjel châcuu li cßaßru cayechißi ke lâo li nakaxucua âcuu.
39Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
39Chacuisi taxak saß inchßôl li hobecß li naxqßue inxiu. Lâin ninnau nak lâ chakßrab, aßan tzßakal re ru.
40Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
40Chi anchal inchßôl nacuaj xbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab. Cha-acßobresi taxak lin yußam joß cayechißi cue xban nak lâat tîc âchßôl.
41Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
41At nimajcual Dios, chacuuxtâna taxak cuu ut chinâcol taxak joß cayechißi cue.
42Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
42Chi joßcan târûk tinye reheb li nequeßhoboc cue nak lâ cuâtin naxqßue xcacuil inchßôl.
43Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
43Incßaß taxak tincanab xyebal lâ cuâtin. Junelic taxak tinye resil xban nak aßan li yâl ut junes riqßuin aßan cau inchßôl.
44Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.
44Lâin nacuaj xbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab. Tinbânu anakcuan ut chi junelic.
45Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
45Lâin tincuânk chi mâcßaß incßaßux xban nak xinqßue inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab.
46Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
46Lâin tinchßolob xyâlal lâ chakßrab chiruheb li rey li cuanqueb saß eb li tenamit ut incßaß tinxutânâk chixyebal lâ chakßrab reheb.
47Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.
47Lâin nasahoß saß inchßôl riqßuin lâ chakßrab ut kßaxal ninra.
48Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.
48Lâin ninqßue xlokßal lâ chakßrab ut ninra. Ut junelic nincßoxla li cßaßru naxye.
49Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
49Chijulticokß taxak âcue li cßaßru cayechißi cue lâin aj cßanjel châcuu. Lâin cau inchßôl chiroybeninquil li cßaßru cayechißi cue.
50Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ấy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
50Lâ cuâtin, aßan nacßojoban re lin chßôl nak cuanquin saß raylal. Lâat cayechißi cue nak tâqßue inyußam.
51Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
51Lâin incßaß xintzßektâna lâ chakßrab usta eb li nequeßxnimobresi ribeb niquineßxhob.
52Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
52Cuan saß inchßôl lâ chakßrab li caqßue chak najter ut riqßuin aßan nincßojob inchßôl.
53Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
53Cßajoß nak nachal injoskßil saß xbêneb li incßaß useb xnaßleb xban nak nequeßxkßet lâ cuâtin.
54Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
54Lâ chakßrab naxqßue xsahil inchßôl ut ninbicha lix lokßal saß li naßajej aßin li yal numecß yôquin cuiß.
55Hỡi Ðức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
55At nimajcual Dios, nacatjulticoß cue chiru kßojyîn nak yocyôquin ut najulticoß ajcuiß cue lâ chakßrab.
56Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.
56Xban nak xinbânu li cßaßru nacacuaj lâat, xinâcuosobtesi.
57Ðức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
57At nimajcual Dios, caßaj cuiß lâat naru nacattenkßan cue. Joßcan nak xinyechißi âcue nak tinbânu li cßaßru naxye lâ cuâtin.
58Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
58Chi anchal inchßôl xintzßâma châcuu nak tatcuânk cuiqßuin. Chacuuxtâna taxak cuu joß cayechißi cue.
59Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
59Xinqßue retal nak incßaß us xinbânu. Joßcan nak xin-oc xbânunquil li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
60Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
60Junpât xin-oc cuißchic xbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab. Incßaß xinbay cuib.
61Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
61Nabaleb li incßaß useb xnaßleb nequeßxsicß chanru nak tineßxqßue chi tßanecß. Abanan incßaß nasach saß inchßôl li cßaßru naxye lâ chakßrab.
62Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
62Tuktu kßojyîn nincuacli chi bantioxînc châcuu xban nak tzßakal re ru lâ chakßrab.
63Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
63Lâin xcomoneb li nequeßxucuan âcuu ut li nequeßxbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab.
64Hỡi Ðức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
64Yalak bar saß ruchichßochß nacutun nak lâat nacatrahoc. At Kâcuaß, chacßut taxak chicuu lix yâlal lâ chakßrab.
65Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
65At Kâcuaß, châbilat cuiqßuin lâin aj cßanjel châcuu, joß cayechißi cue.
66Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.
66Chaqßue taxak innaßleb re nak tinqßue retal bar cuan li us. Ninnau nak yâl li naxye lâ chakßrab.
67Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
67Nak toj mâjiß nincßul li raylal, lâin quinbânu li cßaßru quicuaj injunes. Abanan anakcuan ninbânu chic li cßaßru naxye lâ cuâtin.
68Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
68At Kâcuaß, lâat châbilat, ut châbil chixjunil li nacabânu. Chacßut taxak chicuu lix yâlal lâ chakßrab.
69Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
69Niquineßxkßaba chi mâcßaß inmâc li nequeßxnimobresi ribeb. Abanan chi anchal inchßôl lâin tinbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab.
70Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
70Eb li cuînk aßin cauheb xchßôl. Joßcan nak incßaß nequeßxtau xyâlal. Abanan lâin nasahoß saß inchßôl riqßuin lâ chakßrab.
71Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
71Kßaxal us chokß cue nak xincßul li raylal xban nak riqßuin li raylal li xincßul, xinqßue inchßôl chixtzolbal lâ chakßrab.
72Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.
72Chokß cue lâin kßaxal lokß li chakßrab li xaqßue ke chiru nabal li oro ut nabal li plata.
73Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
73At Kâcuaß, lâat catyîban cue ut lâat catqßuehoc inmusikß. Joßcan nak chaqßue taxak innaßleb re nak tintau ru lâ chakßrab.
74Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
74Eb li nequeßxucuan âcuu teßsahokß saß xchßôleb chicuilbal xban nak lâ cuâtin naxqßue xcacuilal inchßôl.
75Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
75At nimajcual Dios, lâin ninnau nak nacatrakoc âtin saß tîquilal. Ut xban nak châbilat cuiqßuin, niquinâkßus.
76Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
76Riqßuin lix nimal âcuuxtân, chacßojob taxak inchßôl joß cayechißi cue lâin aj cßanjel châcuu.
77Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
77Chacuuxtâna taxak cuu ut chaqßue taxak inyußam. Lâ chakßrab naxqßue xsahil inchßôl.
78Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
78Chacßut ta xxutâneb li kßetkßeteb li nequeßkßaban cue chi mâcßaß inmâc. Lâin junelic tincßoxla li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
79Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
79Cheßxcßam ta cuißchic ribeb saß usilal cuiqßuin chixjunileb li nequeßxucuan âcuu, li nequeßxqßue xchßôl chixtaubal ru lâ chakßrab.
80Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
80Chinqßuehak taxak inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab. Ut tzßakalak taxak re ru li cuâm châcuu re nak incßaß xutânal tinêlk.
81Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
81At Kâcuaß, tacuajenakin. Joßcan nak tincuaj raj ru nak tinâcol. Ninnau nak lâ cuâtin naxqßue xcacuilal inchßôl.
82Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
82Lâin xinlub chiroybeninquil li cßaßru cayechißi chak ke. Ninye saß inchßôl, “¿Jokße ta cuiß tixqßue li cßaßru quixyechißi re nak tixcßojob inchßôl?”
83Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
83Usta ac tîxin chic ut usta mâcßaß chic nin-oc cuiß ut tzßektânanbilin, abanan incßaß nasach saß inchßôl lâ chakßrab.
84Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
84¿Jokße tâqßueheb chixtojbal xmâqueb li xicß nequeßiloc cue? ¿Joß najtil chic tincuy roybeninquil?
85Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
85Eb li nequeßxnimobresi ribeb queßxcßûb ru chanru nak tineßxcamsi. Eb aßan incßaß nequeßxcßoxla lâ chakßrab.
86Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
86At inDios, chinâtenkßa xban nak yôqueb chinrahobtesinquil chi mâcßaß inmâc. Lâin ninnau nak lâ chakßrab tzßakal re ru.
87Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
87Usta caßchßin chic mâ xineßxcamsi, abanan lâin incßaß xintzßektâna lâ chakßrab.
88Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
88At Kâcuaß Dios, chacuuxtâna taxak cuu ut chaqßue taxak inyußam joß nacacuaj lâat. Ut lâin tinbânu chixjunil li cßaßru xaye saß lâ chakßrab.
89Hỡi Ðức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
89At nimajcual Dios, lâ cuâtin cuan chi junelic ut xakxo xcuanquil joß nak cuan li choxa saß xnaßaj.
90Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
90Lâ châbilal cuan chi junelic kße cutan joß nak caxakab li ruchichßochß saß xnaßaj ut chalen anakcuan xakxo ajcuiß saß xnaßaj.
91Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
91Chixjunil li cßaßru cayîb toj cuanqueb anakcuan xban nak joßcan nacacuaj lâat. Ut lâat yal âcue saß xbên chixjunil. Ut chixjunileb aßan nequeßcßanjelac châcuu.
92Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
92Cui ta lâ chakßrab incßaß xqßue xsahil inchßôl, ac raj xincam xban li raylal li xincßul.
93Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
93Mâ jokße tintzßektâna lâ chakßrab xban nak riqßuin aßan xaqßue inyußam.
94Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
94At Kâcuaß, lâat aj êchal cue. Joßcan nak chinâcol taxak xban nak lâin ninqßue inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab.
95Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
95Eb li incßaß useb xnaßleb nequeßxcßûb ru chanru nak tineßxcamsi. Abanan lâin junelic cuan saß inchßôl lâ chakßrab.
96Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
96Xinqßue retal nak chixjunil li cßaßak re ru na-osoß. Abanan lâ cuâtin mâcßaß rosoßjic. Cuan ban chi junelic.
97Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
97At Kâcuaß, cßajoß nak ninra lâ cuâtin, ut junes aßan nincßoxla nanumeß li cutan.
98Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
98Lâ chakßrab junelic naxqßue innaßleb. Joßcan nak lâin chic cuan innaßleb chi us chiruheb li xicß nequeßiloc cue.
99Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
99Lâin chic cuan innaßleb chi us chiruheb li nequeßtzoloc cue xban nak junelic yôquin chixcßoxlanquil lâ chakßrab.
100Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
100Lâin chic cuan innaßleb chi us chiruheb li tîxeb xban nak lâin ninbânu li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
101Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Ðể gìn giữ lời của Chúa.
101Incßaß xinbânu li mâusilal xban nak xcuaj xbânunquil li naxye lâ cuâtin.
102Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
102Incßaß nincanab xbânunquil li naxye lâ chakßrab xban nak lâat xatcßutuc chicuu lix yâlal.
103Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
103Cßajoß xsahil naxye lâ cuâtin. Chanchan xsahil li xyaßal cab.
104Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
104Riqßuin xtzolbal lâ cuâtin nintau innaßleb ut xicß nacuil li mâusilal.
105Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Ánh sáng cho đường lối tôi.
105Lâ cuâtin chanchan jun li lámpara xban nak naxcutanobresi lin naßleb ut naxcßut chicuu cßaßru tinbânu.
106Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
106Lâin xinbânu li juramento ut xinxakab xcuanquil. Ut xinye nak junelic tinbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab.
107Ðức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
107At nimajcual Dios, kßaxal ra cuanquin. Chaqßue taxak inyußam joß cayechißi cue.
108Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
108At nimajcual Dios, tintzßâma châcuu nak tâcßul taxak li cuâtin li na-ala chak saß inchßôl xyebal re bantioxînc châcuu. Ut chacßut taxak chicuu lix yâlal lâ chakßrab.
109Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
109Junelic xiu xiu cuanquin. Abanan incßaß nincanab xcßoxlanquil lâ chakßrab.
110Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
110Eb li incßaß useb xnaßleb xeßxcßûb ru chanru nak tineßxcamsi. Abanan incßaß xincanab xbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab.
111Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
111Lâin xincßul lâ chakßrab chi junaj cua xban nak aßan naxqßue xsahil inchßôl. Xincßul joß jun li herencia.
112Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.
112Ut quinqßue inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye lâ chakßrab chalen toj chirix incamic.
113Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.
113Lâin ninra lâ chakßrab ut xicß nequeßcuil laj caß pacßal u.
114Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
114Lâat nacattenkßan cue ut lâat nacatcoloc cue. Riqßuin lâ cuâtin cau inchßôl.
115Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Ðể ta giữ điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
115Lâex li incßaß us ênaßleb, canabomak inchßißchßißinquil. Lâin tincuaj xbânunquil li cßaßru naxye lix chakßrab lin Dios.
116Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
116At Kâcuaß, chaqßue taxak incacuilal joß cayechißi cue re nak tâcuânk inyußam. Tâqßue taxak cue li cßaßru nacuoybeni re nak incßaß xutânal tinêlk.
117Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
117Chinâtenkßa ut chinâcol taxak. Ut junelic taxak tâsahokß saß inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
118Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
118Lâat nacatzßektânaheb li incßaß useb xnaßleb, li nequeßkßetoc lâ chakßrab xban nak chixjunil li cßaßru nequeßxcßoxla xbânunquil mâcßaß na-oc cuiß.
119Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
119Nacasacheb ru li incßaß useb xnaßleb xban nak chanchaneb li mul châcuu. Joßcan nak lâin ninra lâ chakßrab.
120Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
120Cßajoß nak ninxucuac nak nincßoxla chanru nak tatrakok âtin saß xbêneb li incßaß useb xnaßleb.
121Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
121Junelic nincuan saß xyâlal ut saß tîquilal. Joßcan nak minâcanab taxak injunes saß rukßeb li xicß nequeßiloc cue.
122Xin Chúa làm Ðấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
122Chat-oquênk chicuix ut tinâtenkßa lâin laj cßanjel châcuu. Minâqßue taxak chi rahobtesîc xbaneb li nequeßxnimobresi ribeb.
123Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.
123Lâin xinlub chiroybeninquil jokße tinâcol. Lâin yôquin chiroybeninquil nak tinâcol joß cayechißi cue.
124Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
124Chacuuxtâna taxak cuu, lâin laj cßanjel châcuu, ut chacßut taxak chicuu lix yâlal lâ chakßrab.
125Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Ðể tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
125Lâin laj cßanjel châcuu. Chaqßue taxak innaßleb re nak tintau ru chi us lix yâlal lâ chakßrab.
126Phải thì cho Ðức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
126Xcuulac xkßehil nak tâkßuseb li nequeßxkßet lâ chakßrab.
127Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
127Lâin ninra lâ chakßrab xban nak kßaxal lokß chiru li tzßakal oro.
128Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
128Lâin xinqßue retal nak tzßakal re ru chixjunil li cßaßru naxye saß lâ chakßrab. Joßcan nak xicß nacuil li mâusilal.
129Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
129At Kâcuaß, cßajoß xlokßal lâ chakßrab. Joßcan nak ninqßue inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye.
130Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
130Lâ cuâtin naxcutanobresi li kacßaßux ut naxqßue xnaßlebeb li mâcßaßeb xnaßleb.
131Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
131Cßajoß nak nacuaj xtzolbal cuib saß lâ chakßrab. Chi anchal inchßôl nacuaj xtaubal ru.
132Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
132Chacuil taxak xtokßobâl cuu ut chacuuxtâna taxak cuu joß nak nacacuuxtâna ruheb li nequeßrahoc âcue.
133Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
133Chinâtenkßa taxak chi cuânc joß naxye saß lâ cuâtin ut incßaß taxak chinumtâk li mâusilal saß inbên.
134Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.
134Chinâcol chiruheb li yôqueb xjoskßil saß inbên. Lâin tincuaj tinbânu li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
135Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
135At Kâcuaß, chacuil taxak xtokßobâl cuu ut tâcßut taxak chicuu lix yâlal lâ chakßrab, lâin laj cßanjel châcuu.
136Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.
136Cßajoß nak ninyâbac xban nak incßaß nequeßxqßue xcuanquil lâ cuâtin.
137Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
137At nimajcual Dios, lâat kßaxal tîc âchßôl ut tîc ajcuiß lâ chakßrab.
138Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
138Li chakßrab li caqßue ke tzßakal re ru ut tîc.
139Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
139Cßajoß nak nachal lin joskßil chirilbal nak eb li xicß nequeßiloc cue nequeßxtzßektâna lâ chakßrab.
140Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
140Lâin ninra lâ cuâtin xban nak tzßakal yâl li naxye.
141Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
141Usta mâcßaß incuanquil ut usta tzßektânanbilin, incßaß nincanab xbânunquil li naxye lâ chakßrab.
142Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.
142Lâ tîquilal, aßan cuan chi junelic ut lâ chakßrab tzßakal yâl.
143Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
143Kßaxal nabal li raylal nincßul ut cßajoß incßaßux naxqßue. Abanan lâ chakßrab naxqßue xsahil inchßôl.
144Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
144Chixjunil li cßaßru naxye lâ chakßrab kßaxal tîc ut cuan chi junelic. Chaqßue taxak innaßleb re nak tâcuânk inyußam.
145Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
145At nimajcual Dios, chi anchal inchßôl nintzßâma intenkßanquil châcuu. Chinâsume taxak ut junelic taxak tinbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab.
146Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
146Nintijoc châcuu. Chinâcol taxak ut tinbânu taxak li cßaßru naxye lâ chakßrab.
147Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
147Nincuacli ekßela ut nintijoc ut nintzßâma intenkßanquil châcuu. Lâ cuâtin naxqßue xcacuil inchßôl.
148Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Ðặng suy gẫm lời Chúa.
148Nak na-aj cuu chiru kßojyîn, nincßoxlac chirix li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
149Hỡi ÐṀ©c Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
149Chacuuxtâna taxak cuu ut chacuabi taxak li cßaßru nintzßâma châcuu. Chaqßue taxak inyußam joß nacayechißi cue saß lâ cuâtin.
150Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
150Eb li xicß nequeßiloc cue junes mâusilal nequeßxcßoxla xbânunquil. Chi tîc incßaß nequeßxqßue xcuanquil lâ chakßrab.
151Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.
151Abanan lâat cuancat cuiqßuin, at nimajcual Dios. Ut tzßakal re ru lâ chakßrab.
152Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
152Chalen najter quintau xyâlal lâ chakßrab. Quintau ru nak xakabanbil xcuanquil âban chi junelic kße cutan.
153Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
153At Kâcuaß, chacuil taxak xtokßobâl cuu ut chinâcol taxak chiru li raylal li cuanquin cuiß xban nak lâin incßaß xincanab xbânunquil li naxye lâ chakßrab.
154Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
154Chat-oquênk taxak chicuix ut chinâcol. Chinâcol taxak joß cayechißi cue.
155Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
155Incßaß teßcolekß li incßaß useb xnaßleb xban nak incßaß nequeßraj xnaubal li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
156Ðức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
156At nimajcual Dios, kßaxal nim lâ cuuxtân. Joßcan nak nintzßâma châcuu nak tâqßue taxak lin yußam joß nacayechißi cue saß lâ cuâtin.
157Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
157Nabaleb li xicß nequeßiloc cue ut nabaleb li nequeßrahobtesin cue. Abanan lâin incßaß nincanab xbânunquil li cßaßru naxye saß lâ chakßrab.
158Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
158Xicß nacuil lix naßlebeb li incßaß useb xnaßleb xban nak nequeßxkßet lâ chakßrab.
159Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.
159Cßajoß nak ninra lâ chakßrab, at Kâcuaß. Chaqßue taxak lin yußam xban nak kßaxal nim lâ cuuxtân.
160Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
160Chixjunil lâ cuâtin li tzßîbanbil saß lâ chakßrab, aßan tzßakal yâl, tîc ut cuan chi junelic.
161Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
161Usta eb li cuanqueb xcuanquil yôqueb xbânunquil raylal cue chi mâcßaß inmâc, abanan lâin incßaß xincanab xqßuebal xlokßal lâ cuâtin.
162Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
162Lâ cuâtin naxqßue xsahil inchßôl joß nak nasahoß xchßôl li jun li naxcßul junak xmâtan kßaxal lokß.
163Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
163Cßajoß nak ninra lâ chakßrab, abanan xicß nacuil li ticßtiß.
164Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
164Chiru li jun cutan nabal sut ninqßue âlokßal xban nak lâat nacatrakoc âtin saß tîquilal.
165Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
165Cuan li tuktûquilal riqßuineb li nequeßrahoc re lâ chakßrab ut mâcßaß cßaßru naqßuehoc reheb chi tßanecß.
166Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.
166Lâin ninbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab. Joßcan nak yôquin chiroybeninquil nak tinâcol, at Kâcuaß.
167Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
167Chi anchal inchßôl ninra lâ chakßrab ut ninqßue inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye.
168Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.
168Lâin ninbânu li cßaßru naxye lâ chakßrab. Ut ninqßue inchßôl chixbânunquil li cßaßru naxye lâ cuâtin. Lâat nacanau chanru lin naßleb.
169Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
169At nimajcual Dios, chacuabi taxak nak yôquin chixtzßâmanquil intenkßanquil âcue. Chaqßue taxak innaßleb joß naxye saß lâ cuâtin.
170Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
170Chasume taxak lin tij ut chinâcol taxak joß cayechißi.
171Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
171Junelic tinqßue âlokßal xban nak lâat nacacßut chicuu lix yâlal lâ chakßrab.
172Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
172Lâin tinbichânk re xqßuebal xlokßal lâ chakßrab xban nak aßan tîc ut tzßakal re ru.
173Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
173Ac yoßon taxak cuânkat chintenkßanquil. Lâin nacuaj xbânunquil li cßaßru naxye saß lâ chakßrab xban nak aßan li xinsicß ru re tinbânu.
174Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
174At nimajcual Dios, lâin nacuaj nak tinâcol. Lâ chakßrab naxqßue xsahil inchßôl.
175Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
175Chaqßue taxak inyußam re nak tinqßue âlokßal. Ut aß taxak lâ chakßrab chiqßuehok re xcacuilal inchßôl.Yâl nak lâin xinpaltoß châcuu. Chanchanin jun li carner sachenak. Joßcan nak nintzßâma châcuu nak tinâtenkßa re nak tincuânk chi sum âtin âcuiqßuin. Lâin incßaß xintzßektâna chi junaj cua lâ chakßrab.
176Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.
176Yâl nak lâin xinpaltoß châcuu. Chanchanin jun li carner sachenak. Joßcan nak nintzßâma châcuu nak tinâtenkßa re nak tincuânk chi sum âtin âcuiqßuin. Lâin incßaß xintzßektâna chi junaj cua lâ chakßrab.