Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

76

1Trong Giu-đa người ta biết Ðức Chúa Trời, Danh Ngài lớn tại Y-sơ-ra-ên.
1Eb li cuanqueb saß li tenamit Judá nequeßxnau xyâlal chirix li Dios. Ut eb li cuanqueb saß li tenamit Israel nequeßxqßue xlokßal lix cßabaß.
2Ðền tạm Ngài ở Sa-lem, Và nơi ở Ngài tại Si-ôn.
2Li templo li nacuan cuiß li Dios, aßan cuan saß li tzûl Sión aran Salem. (Jerusalén nayeman ajcuiß re.)
3Tại nơi ấy Ngài đã bẻ gãy tên cung, Cái khiên, thanh gươm, và khí giới chiến.
3Aran Jerusalén li Dios quixtenkßaheb lix tenamit. Chanchan nak quilajxtoki chixjunil li chßîchß li nacßanjelac re pletic reheb li xicß nequeßiloc ke. Li Dios quixtoki li tzimaj li nequeßcutuc cuiß ut li chßîchß li caß pacßal xkßesnal joßqueb ajcuiß li chßîchß li nequeßxqßue chire xchßôl re xcolbal ribeb.
4Chúa rực rỡ oai vinh Hơn các núi sự cướp giựt.
4At Kâcuaß, cßajoß lâ lokßal ut kßaxal nim lâ cuanquil nak catsukßi chak saß li tzûl aßan xban nak lâat cacuêchaniheb li catpletic cuiß.
5Các kẻ gan dạ đã bị cướp lột, Họ ngủ trong giấc mình, Chẳng một người mạnh dạn nào tìm được cánh tay mình.
5Eb li cauheb raj rib queßmakßeß chiruheb li cßaßru reheb. Quilajeßcam ut mâ jun reheb li cauheb rib queßsumen.
6Hỡi Ðức Chúa Trời của Gia-cốp, khi Chúa quở trách, Xe và ngựa bèn bị ngủ mê.
6At Kâcuaß Dios, lâat li Dios li quixlokßoni laj Jacob li kaxeßtônil yucuaß. Nak caye reheb nak tâsacheb ru, eb lix carruaje incßaß chic queßecßan saß xnaßaj, chi moco eb lix cacuây. Sachsôqueb xnaßleb queßcana.
7Chính mình Chúa thật là đáng sợ; Cơn giận Chúa vừa nổi lên, ai đứng nổi trước mặt Chúa?
7At Kâcuaß Dios, lâat kßaxal xiu xiu âcuu. ¿Ani ta cuiß tixcuy xaklîc châcuu nak nachal âjoskßil?
8Từ trên trời Chúa truyền đoán ngữ; Khi Ðức Chúa Trời chổi dậy đoán xét,
8Toj saß choxa catrakoc chak âtin. Ut eb li cuanqueb saß ruchichßochß queßxucuac ut mem queßcana.
9Ðể giải cứu các người hiền từ trên đất, Thì đất bèn sợ hãi, và yên lặng.
9At Kâcuaß Dios, joßcaßin quicßulman nak catchal chi rakoc âtin lâat ut cacoleb li yôqueb chi cßuluc raylal saß ruchichßochß.
10Cơn giận loài người hẳn sẽ ngợi khen Chúa; Còn sự giận dư lại, Chúa sẽ ngăn trở.
10Relic chi yâl lix joskßil li cuînk tâsukßîk chokß re xqßuebal âlokßal. Li joß qßuialeb chic li incßaß teßcâmk saß li plêt teßxqßue retal nak nim âcuanquil ut teßxqßue âlokßal.
11Hãy hứa nguyện và trả xong cho Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi; Hết thảy kẻ nào ở xung quanh Ngài, khá đem lễ vật dâng cho Ðấng đáng kính sợ.
11Yechißihomak re li Kâcuaß lê Dios li cßaßru têraj têyechißi re. Ut qßuehomak re li cßaßru têyechißi re. Ut chixjunilex li cuanquex chi jun sutam cßamomak chak lê mayej chiru li Kâcuaß li tento xxucuanquil ru.Qßuehomak xlokßal xban nak aßan li na-isin re xyußameb li cuanqueb saß xcuanquil. Eb li rey li cuanqueb saß ruchichßochß nequeßxucuac chiru xban nak kßaxal nim xcuanquil.
12Ngài diệt khí kiêu ngạo của các quan trưởng; Ðối cùng các vua thế gian, Ngài đáng kinh đáng sợ.
12Qßuehomak xlokßal xban nak aßan li na-isin re xyußameb li cuanqueb saß xcuanquil. Eb li rey li cuanqueb saß ruchichßochß nequeßxucuac chiru xban nak kßaxal nim xcuanquil.