Vietnamese 1934

Kekchi

Romans

3

1Vậy thì, sự trổi hơn của người Giu-đa là thể nào, hay là phép cắt bì có ích gì chăng?
1¿C'a'ru rusil li cuânc chok' aj judío? Ut, ¿c'a'ru rajbal xc'ulbal li circuncisión?
2Ích lớn đủ mọi đàng. Trước hết là điều nầy: ấy là lời phán của Ðức Chúa Trời đã phó cho dân Giu-đa.
2Li cuânc chok' aj judío, a'an a'in li rusil: nak li Dios quixq'ue li râtin reheb xbên cua.
3Mà làm sao! nếu một vài người trong bọn họ không thành tín, thì sự không thành tín của họ có làm cho sự thành tín của Ðức Chúa Trời ra hư không sao?
3Cuanqueb laj judío inc'a' que'xbânu li quixye li Dios. ¿Ma yal sa' xmâqueb ta bi' a'an nak li Dios inc'a' tixq'ue li quixyechi'i?
4chẳng hề như vậy! Thà xưng Ðức Chúa Trời là thật và loài người là giả dối, như có chép rằng: Ấy vậy Chúa sẽ được xưng công bình trong lời phán của Ngài, Và sẽ được thắng khi chịu xét đoán.
4¡Mâ jok'e bi'an! Li Dios yâl naâtinac usta chixjunileb li cristian aj tic'ti'eb. Jo' tz'îbanbil sa' li Santil Hu li quixye laj David re li Dios. Quixye chi jo'ca'in: Junelic yâl nacatâtinac. Usta nacate'xk'aba, aban mâc'a' âmâc.
5Song nếu sự không công bình của chúng ta tỏ ra sự công bình của Ðức Chúa Trời, thì sẽ nói làm sao? Khi Ðức Chúa Trời giáng cơn giận thì Ngài không công bình sao? (Tôi nói như cách người ta nói).
5Cuanqueb neque'yehoc nak riq'uin li mâusilal nac'utun chi us li rusilal li Dios. Jo'can nak us xbânunquil li mâusilal re nak tâc'utûnk xchâbilal li Dios. Inc'a' us cui li Dios nocoxq'ue chi xtojbal li kamâc, chanqueb. Aban mâcua' a'an li naxye li Dios. Inc'a' naru nakaye nak inc'a' toxq'ue chixtojbal li kamâc xban nak nakanau nak tîc xch'ôl li Dios. Jo'can nak tixq'ue chixtojbal xmâc laj mâc.
6Chẳng hề như vậy! Nếu vậy thì Ðức Chúa Trời đoán xét thế gian thể nào?
6Relic chi yâl nak tîc xch'ôl li Dios. Cui ta inc'a', ¿chan raj ru nak tixrak âtin sa' xbêneb li cuanqueb sa' ruchich'och'?
7Nhưng, nếu lẽ thật Ðức Chúa Trời bởi sự nói dối của tôi mà được sự vinh hiển lớn hơn, thì sao tôi còn bị đoán xét như kẻ có tội?
7Ut cuanqueb ajcui' li neque'yehoc nak riq'uin li tic'ti'ic neque'xbânu, tâq'uehek' xcuanquil li yâl li naxye li Dios ut k'axal cui'chic tâlok'onîk ru li Dios. Ut cui riq'uin li katic'ti' nalok'onîc ru li Dios, ¿c'a'ut nak naxye nak lâo aj mâc chi jo'canan?
8vậy thì, sao chúng ta không làm sự dữ cho được sự lành, như kẻ gièm pha đã cáo và quyết rằng chúng ta dạy điều ấy? Sự đoán phạt những người đó là công bình.
8Us cui nakabânu li mâusilal re nak tânimâk xlok'al li Dios, chanqueb. ¿C'a'ru nequeye lâex? ¿Ma takabânu li inc'a' us re nak tânimâk xlok'al li Dios? Mâ jaruj târûk tâq'uemânk xlok'al li Dios riq'uin li kamâusilal. Cuan li neque'yehoc nak a'an a'in li tijleb ninch'olob xyâlal, abanan moco jo'can ta li yôquin chixyebal. Li neque'yehoc re a'an xc'ulubeb nak te'xtoj rix lix mâqueb.
9Thế nào! Chúng ta có điều gì hơn chăng? Chẳng có, vì chúng ta đã tỏ ra rằng người Giu-đa và người Gờ-réc thảy đều phục dưới quyền tội lỗi,
9¿C'a'ru takaye chirix a'in? ¿Ma k'axal châbilo ta bi' lâo aj judío chiruheb li mâcua'eb aj judío? Relic chi yâl nak inc'a'. Chikajunilo ban lâo aj mâco, lâo aj judío jo'queb ajcui' li mâcua'eb aj judío.
10như có chép rằng: Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.
10Jo' tz'îbanbil sa' li Santil Hu: Mâ ani tîc xch'ôl chiru li Dios. Yal ta jun.
11Chẳng có một người nào hiểu biết, Chẳng có một người nào tìm kiếm Ðức Chúa Trời.
11Mâ ani nata'oc ru lix yâlal. Mâ ani naraj xsic'bal li Dios. (Sal. 14:2)
12Chúng nó đều sai lạc cả, thảy cùng nhau ra vô ích; Chẳng có một người làm điều lành, dẫu một người cũng không.
12Chixjunileb xe'xtz'ektâna li Dios, ut jun xiquiqueb nak xe'xbânu li mâusilal. Jo'can nak mâ jun nabânun re li us. Yal ta jun.
13Họng chúng nó như huyệt mả mở ra; Dùng lưỡi mình để phỉnh gạt; Dưới môi chúng nó có nọc rắn hổ mang.
13C'ajo' xyibal ru neque'âtinac. Chanchan xchuhil li camenak sa' li muklebâl. Ut junes balak'înc neque'xbânu. Li c'a'ak re ru neque'xye chanchan xmay c'anti' li nacamsin. (Sal. 5:9; 140:3)
14Miệng chúng nó đầy những lời nguyền rủa và cay đắng.
14Riq'uin xtz'ûmaleb re neque'majecuan ut junes xic' aj âtin na-el sa' reheb. (Sal. 10:7)
15Chúng nó có chơn nhẹ nhàng đặng làm cho đổ máu.
15Sa' junpât neque'chal xjosk'il. Neque'xrahobtesi ut neque'xcamsi li ras rîtz'in.
16Trên đường lối chúng nó rặc những sự tàn hại và khổ nạn,
16Yalak bar neque'xic junes raylal ut ra xîc' neque'xbânu chak reheb li ras rîtz'in.
17Chúng nó chẳng hề biết con đường bình an.
17Ut inc'a' neque'cuan sa' usilal. Junes pletic neque'xbânu. (Isa. 59:7-8)
18Chẳng có sự kính sợ Ðức Chúa Trời ở trước mặt chúng nó.
18Inc'a' neque'xxucua ru li Dios chi moco neque'x-oxlok'i. (Sal. 36:1)
19Vả, chúng ta biết rằng những điều mà luật pháp nói, là nói cho mọi kẻ ở dưới luật pháp, hầu cho miệng nào cũng phải ngậm lại, cả thiên hạ đều nhận tội trước mặt Ðức Chúa Trời;
19Nakanau nak chixjunil li tz'îbanbil sa' li chak'rab, a'an reheb li cuanqueb rubel xcuanquil li chak'rab. A'an aj e nak cuan li chak'rab re nak chixjunileb te'xnau nak cuanqueb xmâc ut mâc'a' chic naru te'xye, re te'xcol cui' rib chiru li Dios nak târakek' âtin sa' xbêneb.
20vì chẳng có một người nào bởi việc làm theo luật pháp mà sẽ được xưng công bình trước mặt Ngài, vì luật pháp cho người ta biết tội lỗi.
20Mâ jun tîc xch'ôl chiru li Dios yal riq'uin xbânunquil li c'a'ru naxye li chak'rab. Li chak'rab nac'anjelac re xc'utbal chiku nak lâo aj mâc.
21Nhưng hiện bây giờ, sự công bình của Ðức Chúa Trời, mà luật pháp và các đấng tiên tri đều làm chứng cho, đã bày tỏ ra ngoài luật pháp;
21Li Dios quixc'utbesi chiku chanru nak târûk tâtîcok' li kach'ôl. Moco riq'uin ta xbânunquil li c'a'ru naxye li chak'rab. Ch'olobanbil lix yâlal xban li chak'rab ut xbaneb ajcui' li profeta nak mâcua' riq'uin xbânunquil li c'a'ru naxye li chak'rab tâtîcok' li kach'ôl chiru li Dios.
22tức là sự công bình của Ðức Chúa Trời, bởi sự tin đến Ðức Chúa Jêsus Christ, cho mọi người nào tin, chẳng có phân biệt chi hết,
22Tâtîcobresîk ban li kach'ôl chiru li Dios riq'uin xpâbanquil li Kâcua' Jesucristo. Chixjunileb li te'pâbânk re, li Dios tixtîcobresi lix ch'ôleb. Moco jalan ta li junjûnk chiru li Dios.
23vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời,
23Chixjunileb xe'mâcob ut inc'a' neque'xc'ul li lok'al li naxq'ue li Dios.
24và họ nhờ ân điển Ngài mà được xưng công bình nhưng không, bởi sự chuộc tội đã làm trọn trong Ðức Chúa Jêsus Christ,
24Ut xban li rusilal li Dios, chixjunileb li neque'pâban, neque'xmâtani xtîquilal xch'ôleb sa' xc'aba' li Kâcua' Jesucristo laj Colonel.
25là Ðấng Ðức Chúa Trời đã lập làm của lễ chuộc tội, bởi đức tin trong huyết Ðấng ấy. Ngài đã bày tỏ sự công bình mình như vậy, vì đã bỏ qua các tội phạm trước kia,
25Li Dios quixtakla chak li Kâcua' Jesucristo chi câmc re xcuybal xmâqueb li te'pâbânk re. Riq'uin li quixbânu quic'utun lix tîquilal xch'ôl li Dios. Xban lix nimal xcuyum, inc'a' quixq'ue sa' xch'ôl lix mâqueb li tenamit li que'mâcob chak junxil.
26trong buổi Ngài nhịn nhục; tức là Ngài đã tỏ ra sự công bình Ngài trong thời hiện tại, tỏ ra mình là công bình và xưng công bình kẻ nào tin đến Ðức Chúa Jêsus.
26Ut anakcuan sa' eb li cutan a'in, nac'utun lix tîquilal xch'ôl li Dios riq'uin nak naxtîcobresi xch'ôl li ani napâban sa' xc'aba' li Jesucristo.
27Vậy thì sự khoe mình ở đâu? Ðã bị trừ bỏ rồi. Bởi luật pháp nào? Luật pháp của việc làm chăng? Không phải, nhưng bởi luật pháp của đức tin;
27¿C'a'ru takanimobresi cui' kib? Mâc'a'. Inc'a' naru takanimobresi kib xban nak mâcua' riq'uin xbânunquil li naxye li chak'rab natîco' li kach'ôl. Natîco' ban li kach'ôl riq'uin xpâbanquil li Cristo.
28vì chúng ta kể rằng người ta được xưng công bình bởi đức tin, chớ không bởi việc làm theo luật pháp.
28Nakanau nak tâtîcok' li kach'ôl riq'uin xpâbanquil li Cristo. Mâcua' riq'uin xbânunquil li naxye li chak'rab.
29Hay là, Ðức Chúa Trời chỉ là Ðức Chúa Trời của dân Giu-đa sao? Há chẳng phải cũng là Ðức Chúa Trời của dân ngoại ư? Phải, Ngài cũng là của dân ngoại nữa;
29¿Ma ca'aj cui' eb laj judío te'colek' xban li Dios? Inc'a'. Li Dios tixcoleb ajcui' li mâcua'eb aj judío.
30Vì chỉ có một Ðức Chúa Trời, là Ðấng làm cho kẻ chịu cắt bì được xưng công bình bởi đức tin, cũng làm cho kẻ không chịu cắt bì được xưng công bình bởi đức tin nữa.
30Nakanau nak jun ajcui' li Dios. Ut a'an naxtîcobresi xch'ôleb laj judío xban lix pâbâleb jo' ajcui' li mâcua'eb aj judío.¿Ma nakasach xcuanquil li chak'rab xban xpâbanquil li Cristo? Inc'a'. Riq'uin ban xpâbanquil li Cristo yôco chixq'uebal xcuanquil li chak'rab.
31Vậy, chúng ta nhơn đức tin mà bỏ luật pháp hay sao? Chẳng hề như vậy! Trái lại, chúng ta làm vững bền luật pháp.
31¿Ma nakasach xcuanquil li chak'rab xban xpâbanquil li Cristo? Inc'a'. Riq'uin ban xpâbanquil li Cristo yôco chixq'uebal xcuanquil li chak'rab.