Vietnamese 1934

Maori

Psalms

108

1Hỡi Ðức Chúa Trời, lòng tôi vững chắc; Tôi sẽ hát, phải, linh hồn tôi sẽ hát ngợi khen.
1¶ He waiata, he himene na Rawiri. Pumau tonu toku ngakau, e te Atua; ka waiata ahau, ae ra, ka himene ahau, me toku kororia ano.
2Hỡi cầm sắt, hãy tỉnh thức! Chính mình tôi sẽ tỉnh thức thật sớm.
2E ara, e te hatere, e te hapa: ka ara wawe ano ahau.
3Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi sẽ cảm tạ Ngài giữa các dân, Hát ngợi khen Ngài trong các nước.
3Ka whakamoemiti ahau ki a koe, e Ihowa, i waenganui i nga iwi: ka himene ki a koe i waenganui i nga tauiwi.
4Vì sự nhơn từ Chúa lớn cao hơn các từng trời, Sự chơn thật Chúa đến tận các mây.
4He nui atu hoki tau mahi tohu i nga rangi, a ko tou pono tutuki noa atu ki nga kapua.
5Hỡi Ðức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời; Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi cao hơn cả trái đất!
5Kia whakanuia koe, e te Atua, ki runga atu i nga rangi: hei runga atu i te whenua katoa tou kororia.
6Xin hãy lấy tay hữu Chúa mà cứu rỗi, và hãy đáp lời chúng tôi; Hầu cho kẻ yêu dấu của Chúa được giải thoát.
6¶ Kia puta tau i aroha ai, ma tou ringa matau matou e whakaora, a whakahokia mai he kupu ki a matou.
7Ðức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở; Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt.
7Kua korero te Atua i runga i tona tapu: Ka hari ahau, ka kotikoti i Hekeme, ka roherohe i te raorao o Hukota.
8Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ép-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta;
8Noku Kireara; noku a Manahi; ko Eparaima ano hoki te kaha o toku matenga; ko Hura taku hepeta.
9Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta sáng dép ta trên Ê-đôm; Ta cất tiếng reo mừng về đất Phi-li-tin.
9Ko Moapa taku oko horoi; ka maka e ahau toku hu ki runga ki Eroma: ka whakamanamana ahau ki Pirihitia.
10Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm?
10Ma wai ahau e kawe ki te pa tuwatawata? Ko wai nana ahau i arahi ki Eroma?
11Hỡi Ðức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Ðấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Ðức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.
11He teka ianei kua panga matou e koe, e te Atua? kahore hoki koe, e te Atua, e haere tahi me o matou taua.
12Xin Chúa giúp đỡ chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự giúp đỡ của loài người là hư không.
12Homai ki a matou he awhina ki te hoariri: he teka kau noa hoki te awhina a te tangata.
13Nhờ Ðức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm những việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.
13Ma te Atua tatou ka toa ai: mana hoki e takahi ki raro o tatou hoa whawhai.