Vietnamese 1934

Maori

Psalms

119

1Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Ði theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va,
1¶ AREPE Ka hari te hunga he tapatahi nei i te ara, e haere nei i te ture a Ihowa.
2Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.
2Ka hari te hunga e mau ana ki ana whakaaturanga; e whakapaua ana o ratou ngakau ki te rapu i a ia.
3Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
3Ae, e kore ratou e mahi i te kino; e haere ana ratou i ana ara.
4Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
4¶ Kua oti matou te whakahau ki au akoranga, kia ata puritia e matou.
5Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Ðể tôi giữ các luật lệ Chúa!
5Aue, me i whakatikaia toku ara ki te pupuri i au akoranga!
6Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
6Ko reira ahau ka kore ai e whakama: i ahau ka whai whakaaro nei ki au whakahau katoa.
7Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
7¶ Ka whakamoemiti ahau ki a koe i runga i te ngakau tika, ina ako ahau i au whakaritenga tika.
8Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
8Ka puritia e ahau au tikanga: kaua ahau e whakarerea rawatia. PETA
9Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
9¶ He aha te mea e ma ai i te taitamariki tona ara? kia rite ki tau kupu tana whakamaharatanga iho.
10Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
10¶ Kua whakapaua e ahau toku ngakau ki te rapu i a koe: kaua ahau e tukua kia kotiti ke i au whakahau.
11Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Ðể tôi không phạm tội cùng Chúa.
11¶ Kua whakatakotoria e ahau tau kupu ki roto ki toku ngakau, kei hara ahau ki a koe.
12Hỡi Ðức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
12¶ E Ihowa, ka whakapaingia koe: whakaakona ahau ki au tikanga.
13Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
13¶ Kua whakapuakina e oku ngutu nga whakaritenga katoa a tou mangai.
14Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
14Ko toku koa i te ara o au whakaaturanga, me te mea mo nga taonga katoa.
15Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
15Ka whakaaroaro ahau ki au ako, a ka whai mahara ki au huarahi.
16Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
16He oranga ngakau ki ahau au tikanga: e kore ahau e wareware ki tau kupu. KIMERE
17Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
17¶ Kia atawhai ki tau pononga, kia ora ai ahau; kia puritia ai hoki tau kupu.
18Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
18¶ Whakatirohia oku kanohi kia kite ai ahau i nga mea whakamiharo i roto i tau ture.
19Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
19¶ He manene ahau i runga i te whenua: kaua au whakahau e huna ki ahau.
20Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
20¶ Ka ngawha toku wairua i te matenui atu ki au whakaritenga i nga wa katoa.
21Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
21¶ Kua riria e koe te hunga whakakake kua oti nei te kanga, e kotiti ke nei i au whakahau.
22Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
22¶ Parea atu i ahau te tawai me te whakahawea: kua mau hoki ahau ki au whakaaturanga.
23Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
23¶ I noho ano hoki nga rangatira ki te korero kino moku: otira e whakaaro ana tau pononga ki au tikanga.
24Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.
24¶ Ko au whakaaturanga ano toku oranga ngakau, oku hoa whakatakoto whakaaro. TARETE
25Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
25¶ Piri tonu toku wairua ki te puehu; whakahauoratia ahau kia rite ki atu kupu.
26Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
26¶ I whakaaturia e ahau oku ara, a whakahoki kupu ana koe ki ahau: whakaakona ahau ki au tikanga.
27Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
27Meinga ahau kia matau ki te ara o au ako: kia whakaaroaro ai ahau ki au mahi whakamiharo.
28Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
28¶ E maturuturu iho ana toku wairua i te pouri: kia rite ki tau kapu tau whakau ake i ahau.
29Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
29Whakamataratia atu i ahau te ara o te teka: kia atawhai mai hoki, a homai tau ture.
30Tôi đã chọn con đường thành tín, Ðặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
30¶ Kua whiriwhiria e ahau te ara o te pono: ka waiho e ahau au whakaritenga ki toku aroaro.
31Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Ðức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
31Piri tonu ahau ki au whakaaturanga: e Ihowa, kei whakama ahau.
32Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
32Ka oma ahau i te ara o au whakahau, ina whakanuia e koe toku ngakau. HE
33Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
33¶ E Ihowa, whakaakona ahau ki te ara o au tikanga: a ka mau i ahau taea noatia te mutunga.
34Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, Aét sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
34Homai he matauranga ki ahau, a ka mau i ahau tau ture; ka whakapaua toku ngakau ki te pupuri.
35Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
35¶ Meinga ahau kia haere i te ara o au whakahau; ko taku hoki tena e whakaahuareka nei.
36Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
36Whakaangahia toku ngakau ki au whakaaturanga; kaua hoki ki te apo.
37Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
37¶ Whakatahuritia ketia oku kanohi kei kite i te horihori: whakahauorangia ahau i tau ara.
38Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.
38¶ Whakapumautia tau kupu ki tau pononga, e wehi nei ki a koe.
39Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
39¶ Parea atu toku tawainga, e wehi nei ahau: he pai hoki au whakaritenga.
40Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
40¶ Nana, kua matenui ahau ki au ako: whakahauorangia ahau i runga i tou tika. WHAU
41Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
41¶ Kia puta ano au mahi tohu ki ahau, e Ihowa: ara tau whakaoranga, kia rite ki tau kupu.
42Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
42Penei ka whai kupu maku ki toku kaitawai; noku ka whakawhirinaki ki tau kupu.
43Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
43¶ Kaua e tangohia rawatia i toku mangai te kupu o te pono: e tumanako nei hoki ahau ki au whakaritenga.
44Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.
44Penei ka puritia e ahau tau ture ake ake.
45Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
45¶ A ka haereere noa ahau; kua rapua hoki e ahau au akoranga.
46Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
46Ka korerotia ano e ahau au whakaaturanga ki te aroaro o nga kingi, e kore ano e whakama.
47Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.
47A ka waiho e ahau hei oranga ngakau moku au whakahau e aroha nei ahau.
48Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.
48Ka toro atu hoki oku ringa ki au whakahau e aroha nei ahau, ka whakaaroaro ano ki au tikanga. TAINE
49Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
49¶ Maharatia te kupu ki tau pononga, no te mea kua meinga ahau e koe kia tumanako atu.
50Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ấy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
50¶ Ko toku oranga ngakau tenei i ahau e tangi nei: na tau kupu nei hoki ahau i whakahauora.
51Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
51¶ Nui rawa te whakahi ki ahau o te hunga whakakake: heoi kihai ahau i peka ke i tau ture.
52Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
52¶ I mahara ahau ki au whakaritenga, e Ihowa, o tua iho; a marie ana toku ngakau.
53Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
53¶ Mau pu ahau i te pawera, mo te hunga kino kua whakarere nei i tau ture.
54Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
54¶ Ko au tikanga aku e himene ai i te whare i noho manene ai ahau.
55Hỡi Ðức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
55¶ I mahara ahau ki tou ingoa i te po, e Ihowa: a puritia ana e ahau tau ture.
56Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.
56I ahau tenei, he mau noku ki au ako. KETE
57Ðức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
57¶ Ko Ihowa toku wahi: kua mea nei ahau, ka pupuri ahau i au kupu.
58Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
58¶ I whakapaua toku ngakau ki te inoi ki a koe kia pai mai: kia rite ki tau kupu tau mahi tohu ki ahau.
59Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
59¶ I whakaaro ahau ki oku ara: a anga ana oku waewae ki au whakaaturanga.
60Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
60I hohoro ahau, a kihai i whakaroa ki te pupuri i au whakahau.
61Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
61¶ Karapotia putia ana ahau e nga here a te hunga kino: kihai ia ahau i wareware ki tau ture.
62Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
62¶ I waenganui po ka ara ahau ki te whakawhetai ki a koe mo au whakaritenga tika.
63Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
63¶ He hoa ahau no te hunga katoa e wehi ana i a koe; no te hunga ano e pupuri ana i au ako.
64Hỡi Ðức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
64¶ Ki tonu, e Ihowa, te whenua i tau mahi tohu: whakaakona ahau ki au tikanga. TETE
65Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
65¶ Pai rawa tau hanga ki tau pononga, e Ihowa; rite tonu ki tau kupu.
66Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.
66Whakaakona ahau ki te ngarahu pai, ki te matauranga: kua whakapono hoki ahau ki au whakahau.
67Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
67¶ I ahau kiano i whakawhiua, i he ahau: tena ko tenei ka puritia e ahau tau kupu.
68Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
68¶ He pai koe, he pai hoki au mahi: whakaakona ahau ki au tikanga.
69Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
69¶ Kua titoa e te hunga whakakake he teka moku: ka whakapaua toku ngakau ki te pupuri i au ako.
70Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
70He ngako rawa to ratou ngakau, koia ano kei te taupa: ko ahau ia, he oranga ngakau ki ahau tau ture.
71Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
71¶ Marie ano ahau kia pehia e te pouri; i ako ai ahau i au tikanga.
72Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.
72¶ Ko te ture a tou mangai pai ke atu ki ahau i nga mano o te koura, o te hiriwa. IOTA
73Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
73¶ Na ou ringa ahau i hanga, i whakawhaiahua: homai he matauranga ki ahau, kia ako ai ahau ki au whakahau.
74Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
74¶ Ka hari te hunga e wehi ana i a koe ina kite i ahau: noku i tumanako ki tau kupu.
75Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
75¶ E matau ana ahau, e Ihowa, he tika au whakaritenga; a he pono nou i pehia ai toku ngakau e koe.
76Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
76¶ Tena ra, waiho tau mahi tohu hei whakamarie moku; kia rite ki tau kupu ki tau pononga.
77Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
77Kia puta ki ahau au mahi aroha, kia ora ai ahau; ko tau ture hoki toku oranga ngakau.
78Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
78¶ Kia whakama te hunga whakakake; no te mea kahore he take i he ai ta ratou hanga ki ahau; ko ahau ia ka whakaaroaro ki au akoranga.
79Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
79Ko te hunga e wehi ana ki a koe me anga ki ahau, a ka mohio ratou ki au whakaaturanga.
80Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
80¶ Kia tapatahi toku ngakau ki au tikanga; kei whakama ahau. KAPA
81Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
81¶ E matenui ana toku wairua ki tau whakaoranga: otiia ka tumanako ahau ki tau kupu.
82Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
82Matawaia ana oku kanohi, he meatanga ki tau kupu, i ahau e mea ana, Ahea koe whakamarie ai i ahau?
83Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
83¶ Kua rite nei hoki ahau ki te koki i roto i te paoa: he ahakoa e kore ahau e wareware ki au tikanga.
84Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
84¶ E hia nga ra o tau pononga? a hea koe whakarite whakawa ai mo te hunga e tukino nei i ahau?
85Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
85¶ Kua keri poka te hunga whakakake moku; he mea kahore e rite ki tau ture.
86Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
86Pono tonu au whakahau katoa: e tukino takekore ana ratou i ahau; awhinatia mai ahau.
87Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
87Wahi iti kua moti ahau i a ratou i runga i te whenua: otira kihai i mahue i ahau au akoranga.
88Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
88¶ Kia rite ki tou aroha tau whakahauora i ahau: a ka puritia e ahau nga whakaaturanga a tou mangai. RAMERE
89Hỡi Ðức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
89¶ Pumau tonu tau kupu, e Ihowa, ake ake i runga i te rangi.
90Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
90Kei nga whakatupuranga katoa tou pono: whakaungia ana e koe te whenua, a e tu nei ano.
91Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
91E tu nei ano inaianei, pera tonu me tau i whakarite ai, he pononga hoki nga mea katoa nau.
92Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
92¶ Me kaua tau ture hei oranga mo toku ngakau, kua ngaro ahau i reira i toku auetanga.
93Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
93¶ E kore rawa ahau e wareware ki au ako, he mea whakahauora hoki nau ena i ahau.
94Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
94¶ Nau ahau, mau ahau e whakaora: kua rapua hoki e ahau au ako.
95Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
95¶ Kua tatari te hunga kino ki ahau kia whakamatea: ka whakaaro ia ahau ki au whakaaturanga.
96Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
96¶ Kua kitea e ahau te mutunga o nga mea tino tika katoa: he whanui rawa ia tau whakahau. MEME
97Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
97¶ Ano toku aroha ki tau ture! Ko taku tena e whakaaroaro ai i te roa o te ra.
98Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
98¶ Nau i hira ake ai oku whakaaro i o oku hoariri, na au whakahau, e piri tonu nei ki ahau.
99Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
99Nui atu oku mahara i o oku kaiwhakaako katoa: noku i whakaaroaro tonu ki au whakaaturanga.
100Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
100Tera atu toku mohio i to nga kaumatua, no te mea i pupuri ahau i au ako.
101Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Ðể gìn giữ lời của Chúa.
101¶ Kua kaiponuhia mai e ahau oku waewae i nga ara kino katoa, kia pupuri ai ahau i tau kupu.
102Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
102¶ Kihai ahau i titaha i au whakaritenga; nau hoki ahau i ako.
103Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
103¶ Ano te reka o au kupu ki toku ngao; ae ra, reka atu i te honi ki toku mangai.
104Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
104Na au ako ahau i whai mohio ai: na reira ahau i kino ai ki nga ara teka katoa. NUNU
105Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Ánh sáng cho đường lối tôi.
105¶ He rama tau kupu ki oku waewae, he marama ki toku ara.
106Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
106¶ Kua oati ahau, a ka whakamana ano e ahau: kia puritia e ahau au whakaritenga tika.
107Ðức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
107¶ He nui te mamae o toku ngakau: whakahauorangia ahau, e Ihowa, kia rite ki tau kupu.
108Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
108¶ Manakohia, e Ihowa, nga ohaohatanga a toku mangai, whakaakona hoki ahau ki au whakaritenga.
109Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
109¶ Kei toku ringa tonu toku wairua, heoi kahore ahau e wareware ki tau ture.
110Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
110Kua whakatakotoria e te hunga kino he mahanga moku: heoi kahore ahau i peka ke i au ako.
111Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
111¶ Ka waiho e ahau au whakaaturanga hei kainga tupu moku ake ake: ko toku koanga ngakau hoki ena.
112Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.
112Kua whakaanga e ahau toku ngakau ki te mahi tonu i au tikanga: a te mutunga ra ano. HAMEKE
113Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.
113¶ E kino ana ahau ki te hunga whakaaro ruarua; ko tau ture ia taku e aroha ai.
114Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
114¶ Ko toku piringa koe, ko toku whakangungu rakau: e tumanako ana ahau ki tau kupu.
115Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Ðể ta giữ điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
115¶ Mawehe atu i ahau, e te hunga kino; ka whakaritea hoki e ahau nga whakahau a toku Atua.
116Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
116¶ Kia rite ki tau kupu tau tautoko ake i ahau, kia ora ai ahau: kaua hoki ahau e tukua kia whakama ki taku e tumanako atu nei.
117Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
117Tautokona ake ahau, kia ora ai ahau, a ka whai whakaaro tonu ahau ki au tikanga.
118Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
118¶ Kua whakahaweatia e koe te hunga katoa e kotiti ke ana i au tikanga; he horihori hoki to ratou tinihanga.
119Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
119Ka whakakahoretia e koe te hunga kino katoa o te whenua, ano he para mata: koia ahau i aroha ai ki au whakaaturanga.
120Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
120Wiri ana oku kikokiko i te wehi ki a koe; e mataku ana hoki ahau ki au whakaritenga. AINE
121Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
121¶ He whakawa tika, he tika taku mahi: kaua ahau e tukua ki oku kaitukino.
122Xin Chúa làm Ðấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
122Ko koe hei tuara mo tau pononga mo te pai: kei tukinotia ahau e te hunga whakakake.
123Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.
123¶ Matawaia ana oku kanohi i te meatanga ki tau whakaora, ki te kupu hoki o tau tika.
124Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
124¶ Kia rite ki tou aroha tau mahi ki tau pononga: whakaakona hoki ahau ki au tikanga.
125Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Ðể tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
125He pononga ahau nau; homai he mahara ki ahau, kia matau ai ki au whakaaturanga.
126Phải thì cho Ðức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
126¶ Kua rite te wa hei mahinga ma Ihowa; kua whakakahoretia hoki e ratou tau ture.
127Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
127¶ Na reira i arohaina rawatia ai e ahau au whakahau i te koura, ae, i te tino koura.
128Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
128Na reira tika tonu ki ahau au ako katoa mo nga mea katoa: kino iho ano ahau ki nga ara teka katoa. PE
129Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
129¶ He mea whakamiharo au whakaaturanga: i mau ai toku wairua ki reira.
130Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
130¶ Ko te whakapuakanga o au kupu he homai marama; na reira i homai he mahara ki nga kuware.
131Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
131¶ I hamama toku mangai, i kihakiha: he matenui noku ki au whakahau.
132Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
132¶ Tahuri mai ki ahau, tohungia hoki ahau: kia rite ki tau hanga ki te hunga e aroha ana ki tou ingoa.
133Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
133¶ Whakatikaia oku hikoinga ki runga i tau kupu: kaua hoki tetahi he e tukua hei rangatira moku.
134Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.
134¶ Whakaorangia ahau i te tukino a te tangata: a ka puritia e ahau au ako.
135Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
135¶ Kia marama mai tou mata ki tau pononga: whakaakona hoki ahau ki au tikanga.
136Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.
136¶ Heke noa nga awa wai o oku kanohi; mo ratou kahore i pupuri i tau ture. TARI
137Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
137¶ He tika koe, e Ihowa, he tika ano au whakaritenga.
138Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
138He tika, he pono rawa au whakaaturanga i whakahaua mai e koe.
139Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
139¶ Ka ngaro ahau i toku ngakau whakapuke, mo au kupu ka wareware nei i oku hoariri.
140Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
140¶ Hore rawa he para o tau kupu: koia i arohaina ai e tau pononga.
141Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
141¶ He iti ahau, e whakahaweatia ana: heoi kahore ahau e wareware ki au ako.
142Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.
142¶ He tika pumau tonu tou tika; he pono hoki tau ture.
143Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
143¶ Kua pa mai ki ahau te pouri me te mamae: ko au whakahau ia toku oranga ngakau.
144Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
144Pumau tonu te tika o au whakaaturanga: homai he mahara ki ahau, a ka ora ahau. KOPO
145Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
145¶ I whakapaua toku ngakau ki te karanga; whakahokia mai he kupu ki ahau, e Ihowa; ka mau i ahau au tikanga.
146Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
146I karanga ahau ki a koe: whakaorangia ahau, a ka puritia e ahau au whakaaturanga.
147Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
147¶ Kiano te ata i puao noa, kua karanga ahau: i tumanako ahau ki au kupu.
148Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Ðặng suy gẫm lời Chúa.
148I hohoro oku kanohi i nga mataaratanga ki te whakaaroaro ki tau kupu.
149Hỡi ÐṀ©c Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
149¶ Whakarongo ki toku reo, kia rite ki tou aroha: kia rite, e Ihowa, ki tau i whakarite ai tau whakahauora i ahau.
150Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
150¶ E whakatata mai ana te hunga e whai ana i te whanoke: kei tawhiti atu ratou i tau ture.
151Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.
151E tata ana mai koe, e Ihowa: he pono katoa au whakahau.
152Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
152¶ Nonamata ahau i matau ai ki au whakaaturanga, he mea whakapumau nau no tua whakarere. REHE
153Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
153¶ Whakaaro mai ki toku mate, a whakaorangia ahau: kahore hoki ahau e wareware ki tau ture.
154Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
154Tohea taku tohe, whakaorangia hoki ahau: kia rite ki tau kupu tau whakahauoranga i ahau.
155Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
155¶ Kei tawhiti atu i te hunga kino te whakaoranga: kahore hoki ratou e rapu ki au tikanga.
156Ðức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
156¶ E Ihowa, he nui au mahi tohu: kia rite ki au whakaritenga tau whakahauora i ahau.
157Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
157¶ He tokomaha oku kaitukino, oku hoariri: heoi kahore ahau i peka ke i au whakaaturanga.
158Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
158¶ I kite ahau i nga kaimahi i te kino, a pouri iho: no ratou kahore e pupuri i tau kupu.
159Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.
159¶ Tirohia mai toku aroha ki au ako: kia rite ki tou aroha, e Ihowa, tau whakahauora i ahau.
160Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
160¶ Ko te huinga katoatanga o tau kupu he pono; pumau katoa anao au whakaritenga tika ake ake. HINE
161Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
161¶ Hore he rawa i tukinotia ai ahau e nga rangatira: otiia e wehi ana toku ngakau i tau kupu.
162Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
162¶ E hari ana ahau ki tau kupu: ano he tangata kua whiwhi ki te taonga nui.
163Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
163¶ E kino ana ahau, e whakarihariha ana ki te korero teka: ko tau ture ia taku i aroha ai.
164Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
164¶ Takiwhitu aku whakamoemiti ki a koe i te ra tahi mo au whakaritenga tika.
165Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
165¶ He rangimarie nui to te hunga e aroha ana ki tau ture: e kore hoki o ratou waewae e tutuki.
166Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.
166¶ A kua tumanako ahau ki tau whakaora, e Ihowa, kua mahi ahau i au whakahau.
167Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
167¶ Kua puritia e toku wairua au whakaaturanga, ae, e arohaina nuitia ana e ahau.
168Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.
168Kua puritia e ahau au ako me au whakaaturanga: kei tou aroaro hoki oku ara katoa. TAU
169Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
169¶ Tukua atu taku tangi kia tata atu ki tou aroaro, e Ihowa: homai he mahara ki ahau, kia rite ki tau kupu.
170Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
170Kia tae atu taku inoi ki tou aroaro: kia rite ki tau kupu whakaora i ahau.
171Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
171¶ Kia whakapuaki oku ngutu i te whakamoemiti: e whakaako ana hoki koe i ahau ki au tikanga.
172Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
172¶ Ma toku arero e korero tau kupu: he tika hoki au whakahau katoa.
173Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
173¶ Kia rite tou ringa ki te awhina i ahau; kua whiriwhiria hoki e ahau ko au ako.
174Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
174Kua matenui ahau ki tau whakaora, e Ihowa: ko tau ture hoki toku oranga ngakau.
175Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
175¶ Kia ora toku wairua, a ka whakamoemiti ia ki a koe: kia awhinatia hoki ahau e au whakaritenga.
176Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.
176¶ Kua kotiti ke ahau me he hipi ngaro: rapua tau pononga, kahore hoki ahau e wareware ki au whakahau.