1Nếu Ðức Giê-hô-va không cất nhà, Thì những thợ xây cất làm uổng công. Nhược bằng Ðức Giê-hô-va không coi-giữ thành, Thì người canh thức canh luống công.
1¶ He waiata; he pikitanga. Na Horomona. Ki te kore e hanga e Ihowa te whare, he maumau mahi ta nga kaihanga; ki te kore e tiakina e Ihowa te pa, maumau mataara noa te kaitiaki.
2Uổng công thay cho các ngươi thức dậy sớm, đi ngủ trễ, Và ăn bánh lao khổ; Chúa cũng ban giấc ngủ cho kẻ Ngài yêu mến bằng vậy.
2He maumau to koutou ara wawe, to koutou noho roa i te po, ta koutou kai i te taro o te mauiui: ko tana moe tena ka homai nei ki tana e aroha ai.
3Kìa, con cái là cơ nghiệp bởi Ðức Giê-hô-va mà ra; Bông trái của tử cung là phần thưởng.
3Na he taonga pumau na Ihowa nga tamariki, ko nga hua ano o te kopu tana utu.
4Con trai sanh trong buổi đang thì, Khác nào mũi tên nơi tay dõng sĩ.
4E rite ana ki nga pere i te ringaringa o te tangata kaha te whanau o te taitamarikitanga.
5Phước cho người nào vắt nó đầy gùi mình! Người sẽ không hổ thẹn, Khi nói năng với kẻ thù nghịch mình tại cửa thành.
5Ka hari te tangata kua ki nei tana papa pere i a ratou: e kore ratou e whakama, ina korero ki o ratou hoariri i te kuwaha.