Vietnamese 1934

Zarma

Ephesians

1

1Phao-lô, theo ý muốn Ðức Chúa Trời, làm sứ đồ của Ðức Chúa Jêsus Christ, gởi cho các thánh đồ ở thành Ê-phê-sô, cho những kẻ trung tín trong Ðức Chúa Jêsus Christ:
1 Ay, Bulos, ay ya Almasihu Yesu diya no Irikoy miila do. Ay go ga hantum hanantey da naanaykoyey se kaŋ yaŋ go Afasos kwaara Almasihu ra.
2nguyền xin ân điển và sự bình an ban cho anh em từ nơi Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ nơi Ðức Chúa Jêsus Christ!
2 Gomni nda laakal kanay ma bara araŋ banda kaŋ yaŋ ga fun iri Baabo Irikoy da Rabbi Yesu Almasihu do.
3Ngợi khen Ðức Chúa Trời, Cha Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta, Ngài đã xuống phước cho chúng ta trong Ðấng Christ đủ mọi thứ phước thiêng liêng ở các nơi trên trời,
3 Iri ma Rabbi Yesu Almasihu Irikoyo kaŋ ti a Baabo saabu, nga kaŋ n'iri albarkandi nda albarka kulu dumi kaŋ fun Biya Hanno do Almasihu ra beena ra nangey do.
4trước khi sáng thế, Ngài đã chọn chúng ta trong Ðấng Christ, đặng làm nên thánh không chỗ trách được trước mặt Ðức Chúa Trời,
4 Za kaŋ a n'iri suuban za i mana ndunnya sinji, iri ma ciya nga wane yaŋ Almasihu ra, zama iri ma goro hananteyaŋ kaŋ sinda taali nga jine.
5bởi sự thương yêu của Ngài đã định trước cho chúng ta được trở nên con nuôi của Ngài bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, theo ý tốt của Ngài,
5 Irikoy jin k'iri waadu nga baakasina ra iri ma ciya nga izeyaŋ, izetaray daŋyaŋ do, Yesu Almasihu do. A na woodin te zama a ga kaan a se, a miila mo no.
6để khen ngợi sự vinh hiển của ân điển Ngài đã ban cho chúng ta cách nhưng không trong Con yêu dấu của Ngài!
6 Irikoy ga ba iri ma saabu nga gomni darzanta se kaŋ a n'iri no da yulwa nga Baakwa ra.
7Ấy là trong Ðấng Christ, chúng ta được cứu chuộc bởi huyết Ngài, được tha tội, theo sự dư dật của ân điển Ngài,
7 Irikoy n'iri fansa nda Almasihu kuro, danga a n'iri taaley yaafa nooya nga gomni arzakey boŋ. A na woodin te iri se da Almasihu.
8mà Ngài đã rải ra đầy dẫy trên chúng ta cùng với mọi thứ khôn ngoan thông sáng,
8 A n'iri no gomni nda yulwa, laakal da fahamay kulu ra.
9khiến chúng ta biết sự mầu nhiệm của ý muốn Ngài, theo ý định mà Ngài đã tự lập thành trước trong lòng nhơn từ Ngài
9 Irikoy n'iri bayrandi nda nga miila kaŋ gundu* no, zama woodin kaan a se no. A miila nooya kaŋ a waadu Almasihu ra.
10để làm sự định trước đó trong khi kỳ mãn, hội hiệp muôn vật lại trong Ðấng Christ, cả vật ở trên trời và vật ở dưới đất.
10 Irikoy goyo ga ti nga ma takahari kulu margu waati kaŋ zamaney kubay k'i te afolloŋ Almasihu ra, hala hayey kaŋ yaŋ go beena ra da wo kaŋ yaŋ go ndunnya ra ma goro a mayra ra.
11Ấy cũng là trong Ngài mà chúng ta đã nên kẻ dự phần kế nghiệp, như đã định trước cho chúng ta được điều đó, theo mạng của Ðấng làm mọi sự hiệp với ý quyết đoán,
11 Irikoy ga hay kulu te nga miila saawara boŋ. A jin k'iri suuban nga waado boŋ. Almasihu do mo no iri ciya tubu hari a se.
12hầu cho sự vinh hiển của Ngài nhờ chúng ta là kẻ đã trông cậy trong Ðấng Christ trước nhứt mà được ngợi khen.
12 Zama iri kaŋ jin k'iri beeja sinji Almasihu ra, iri ma ciya Irikoy darza sifayaŋ hari.
13Ấy lại cũng trong Ngài mà anh em sau khi đã nghe đạo chơn thật, là đạo Tin Lành về sự cứu rỗi anh em, ấy là trong Ngài mà anh em đã tin và được ấn chứng bằng Ðức Thánh Linh là Ðấng Chúa đã hứa,
13 Araŋ na Almasihu cimandi waato kaŋ araŋ maa cimi sanno, kaŋ ga ti Baaru Hanna kaŋ kande araŋ se faaba. Waato kaŋ araŋ cimandi mo, Irikoy n'araŋ kawaatimandi Almasihu ra da Biya* Hanno, kaŋ a jin ka alkawli te ka ne nga ga no.
14Ðấng ấy làm của cầm về cơ nghiệp chúng ta, cho đến kỳ chuộc lấy những kẻ mà Ngài đã được để khen ngợi sự vinh hiển Ngài.
14 Biya binde ga ti iri tubo se daymi kayandiyaŋ hari ka koy hala hano kaŋ hane Irikoy ga haya kaŋ nga day din fansa, iri ma ciya Irikoy darza sifayaŋ hari.
15Vậy nên, sau khi tôi có nghe đức tin anh em hướng về Ðức Chúa Jêsus và tình yêu thương đối với các thánh đồ,
15 Ay maa baaru kaŋ araŋ na cimbeeri sinji Rabbi Yesu ra, da baakasina kaŋ araŋ go ga cabe hanantey kulu se.
16thì tôi vì anh em cảm tạ không thôi, thường nhắc đến anh em trong khi cầu nguyện.
16 Woodin sabbay se ay mo mana fay da saabuyaŋ araŋ se ka fongu nd'araŋ ay adduwey ra.
17Tôi cầu Ðức Chúa Trời của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Cha vinh hiển, ban thần trí của sự khôn sáng và của sự tỏ ra cho anh em, để nhận biết Ngài,
17 Ay ga ŋwaaray Rabbi Yesu Almasihu Irikoyo, Baaba darzakoyo, ma laakal da bangandiyaŋ Biya no araŋ se hal araŋ ma Irikoy bay gumo.
18lại soi sáng con mắt của lòng anh em, hầu cho biết điều trông cậy về sự kêu gọi của Ngài là thể nào, sự giàu có của cơ nghiệp vinh hiển Ngài cho các thánh đồ là làm sao,
18 Ay ga ŋwaaray araŋ ma du boŋ-feeray zama araŋ ma bay haŋ kaŋ ga ti beeja kaŋ se Irikoy n'araŋ ce, da arzaka beero wo dumi kaŋ ga ti a tubuyaŋ darzanta hanantey ra.
19và biết quyền vô hạn của Ngài, đối với chúng ta có lòng tin, là lớn dường nào, y theo phép tối thượng của năng lực mình,
19 Ay ga ŋwaaray mo araŋ ma bay a dabari gaabikooni bambata gaa kaŋ goono ga goy iri ra, iri kaŋ yaŋ n'a cimandi. A dabaro ga goy gaabikooni te.
20mà Ngài đã tỏ ra trong Ðấng Christ, khi khiến Ðấng Christ từ kẻ chết sống lại và làm cho ngồi bên hữu mình tại các nơi trên trời,
20 A na dabaro din cabe Almasihu ra waato kaŋ a n'a tunandi ka kaa buukoy game ra k'a gorandi nga kambe ŋwaaro gaa beena ra.
21cao hơn hết mọi quyền, mọi phép, mọi thế lực, mọi quân chủ cùng mọi danh vang ra, không những trong đời nầy, mà cũng trong đời hầu đến nữa.
21 Almasihu ga mayray te koy kulu, da hin kulu, da gaabi kulu, da mayraykoy kulu, da maa kulu kaŋ i ga ce boŋ, manti zamana wo hinne ra bo, amma baa zamana kaŋ ga kaa ra mo.
22Ngài đã bắt muôn vật phục dưới chơn Ðấng Christ, và ban cho Ðấng Christ làm đầu Hội thánh,
22 Irikoy na hay kulu ye Almasihu cey cire. A n'a daŋ mo a ma goro hay kulu boŋ, a ma ciya boŋo Almasihu* marga se.
23Hội thánh là thân thể của Ðấng Christ, tức là sự đầy đủ của Ðấng gồm tóm mọi sự trong mọi loài.
23 Almasihu marga ga ti Almasihu gaahamo. Almasihu kaŋ ga hari kulu toonandi hay kulu ra, a ga nga gaahamo din mo toonandi da nga bumbo.