1Năm thứ hai đời vua Ða-ri-út, ngày mồng một tháng sáu, có lời của Ðức Giê-hô-va cậy đấng tiên tri A-ghê phán cho Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, quan trấn thủ xứ Giu-đê, và cho Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ cả, mà rằng:
1 Bonkoono Dariyus jiiri hinkanta handu iddanta, hando jirbi sintina ra no Rabbi sanno kaa annabi* Haggay do, Zerubabel Seyaltiyel izo kaŋ ga Yahudiya* may se. A kaa alfaga* beero Yehozadak izo Yesuwa mo se ka ne:
2Ðức Giê-hô-va vạn quân có phán như vầy: Dân nầy nói rằng: Thì giờ chưa đến, tức là thì giờ xây lại nhà Ðức Giê-hô-va.
2 Haŋ kaŋ Rabbi Kundeykoyo ci neeya: Dumi wo go ga ne: «Alwaato mana to kaŋ i ga Rabbi windo cina.»
3Vậy nên có lời của Ðức Giê-hô-va phán ra bởi đấng tiên tri A-ghê rằng:
3 Waato din gaa no Rabbi sanno kaa annabi Haggay do ka ne:
4Nay có phải là thì giờ các ngươi ở trong nhà có trần ván, khi nhà nầy hoang vu sao?
4 A mana hima araŋ ma goro araŋ fu taalamantey ra, windi woone binde go kurmu.
5Vậy bây giờ Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Các ngươi khá xem xét đường lối mình.
5 Sohõ binde Rabbi Kundeykoyo ne: Wa laakal ye araŋ muraadey gaa.
6Các ngươi gieo nhiều mà gặt ít; ăn mà không no; uống mà không đủ; mặc mà không ấm; và kẻ nào làm thuê, đựng tiền công mình trong túi lủng.
6 Araŋ na iboobo duma, amma araŋ wi kayna fo. Araŋ ŋwa, amma araŋ mana kungu. Araŋ haŋ, amma araŋ mana yesi. Araŋ na bankaaray daŋ, amma araŋ hargu mana fun. Boro kaŋ goono ga du banandi mo goono g'a daŋ zika kaŋ gonda funeyaŋ ra.
7Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Các ngươi khá xem xét đường lối mình.
7 Haŋ kaŋ Rabbi Kundeykoyo goono ga ci neeya: Wa laakal ye araŋ muraadey gaa.
8Hãy lên núi, đem gỗ về, và xây nhà nầy, thì ta sẽ lấy nó làm vui lòng, và ta sẽ được sáng danh, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
8 Wa kaaru tondi beero boŋ ka bunduyaŋ sambu k'ay windo cina. Ay mo, ya maa kaani nda woodin, ay ma du darza mo. Yaadin no Rabbi ci.
9Các ngươi trông nhiều mà được ít; các ngươi đem vào nhà, thì ta đã thổi lên trên. Ðức Giê-hô-va vạn quân phán: Ấy là tại làm sao? Ấy là tại nhà ta thì hoang vu, mà các ngươi ai nấy lo xây nhà mình.
9 Araŋ tammahã araŋ ga du hari boobo, a go mo, a ciya kayna fo. Waato kaŋ araŋ ye ka kand'a fu mo, ay n'a funsu. Ifo se? Rabbi Kundeykoyo ne: Ay windo sabbay se no, zama a goono ga goro kurmu, amma araŋ goono ga zuru, boro kulu ga koy nga windo ra.
10Cho nên, vì cớ các ngươi, trời giữ móc lại, và đất giữ bông trái lại.
10 Araŋ sabbay se no beena wangu ka harandaŋ te, laabo mo goono ga nga nafa ganji.
11Ta đã gọi cơn hạn hán đến trên đất, trên các núi, trên lúa mì, trên rượu mới, trên dầu, và trên sản vật đất sanh ra, trên loài người, trên loài vật, và trên mọi việc tay làm.
11 Ay na kwaari mo ce ka ne a ma kaa laabo gaa, da tondi kuukey gaa, da ntaaso, da reyzin* hari taji, da ji, da haŋ kaŋ laabo ga hay kulu, da borey, da almaney, d'araŋ kambe goy taabi kulu mo gaa.
12Vậy Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, và Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ cả, cùng cả dân sót lại vâng theo tiếng của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời mình, và lời của đấng tiên tri A-ghê mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời mình đã sai đến, thì dân sự đều sợ sệt trước mặt Ðức Giê-hô-va.
12 Waato din gaa Zerubabel, Seyaltiyel izo, da alfaga beero Yesuwa, Yehozadak izo, da jama kulu kaŋ cindi, i na Rabbi ngey Irikoyo sanno gana. I maa annabi Haggay sanney se mo, za kaŋ Rabbi i Irikoyo no k'a donton, borey mo humburu Rabbi.
13A-ghê, sứ giả của Ðức Giê-hô-va bèn nói cùng dân sự theo lịnh truyền của Ðức Giê-hô-va, mà rằng: Ta ở cùng các ngươi, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
13 Alwaato din Rabbi diya Haggay na Rabbi sanno dede jama se ka ne: Rabbi ne: «Ay go araŋ banda.»
14Ðoạn, Ðức Giê-hô-va giục lòng Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, quan trấn thủ Giu-đa, và giục lòng Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ cả, và giục lòng cả dân sự sót lại; họ đều đến, làm việc nơi nhà Ðức Giê-hô-va vạn quân, là Ðức Chúa Trời mình.
14 A binde, Zerubabel Seyaltiyel izo kaŋ ga Yahudiya may, da alfaga beero Yesuwa Yehozadak izo, da jama kulu kaŋ cindi din, Rabbi n'i biyey bare hal i kaa ka goy Rabbi Kundeykoyo, ngey Irikoyo windo ra.
15Ấy là ngày hai mươi bốn tháng sáu về năm thứ hai đời vua Ða-ri-út.
15 Woodin sintin bonkoono Dariyus jiiri hinkanta handu iddanta, jirbi waranka cindi taacanta hane.