Vietnamese 1934

World English Bible

Lamentations

5

1Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin nhớ sự đã giáng trên chúng tôi; Hãy đoái xem sự sỉ nhục chúng tôi!
1Remember, Yahweh, what has come on us: Look, and see our reproach.
2Sản nghiệp chúng tôi đã sang tay dân ngoại, Nhà cửa thuộc về người giống khác.
2Our inheritance is turned to strangers, Our houses to aliens.
3Chúng tôi mất cha, phải mồ côi, Mẹ chúng tôi trở nên góa bụa.
3We are orphans and fatherless; Our mothers are as widows.
4Chúng tôi uống nước phải trả tiền, Phải mua mới có củi.
4We have drunken our water for money; Our wood is sold to us.
5Kẻ đuổi theo kịp chúng tôi, chận cổ chúng tôi; Chúng tôi đã mỏi mệt rồi, chẳng được nghỉ!
5Our pursuers are on our necks: We are weary, and have no rest.
6Chúng tôi giang tay hướng về những người Ê-díp-tô Và A-si-ri, đặng có bánh ăn no nê.
6We have given the hand to the Egyptians, To the Assyrians, to be satisfied with bread.
7Tổ phụ chúng tôi đã phạm tội, nay không còn nữa. Chúng tôi đã mang lấy sự gian ác họ.
7Our fathers sinned, and are no more; We have borne their iniquities.
8Kẻ đầy tớ cai trị chúng tôi, Chẳng ai cứu chúng tôi khỏi tay họ.
8Servants rule over us: There is none to deliver us out of their hand.
9Chúng tôi liều mạng mới có bánh mà ăn, Vì cớ mũi gươm nơi đồng vắng.
9We get our bread at the peril of our lives, Because of the sword of the wilderness.
10Da chúng tôi nóng như lò lửa, Vì cơn đói thiêu đốt chúng tôi!
10Our skin is black like an oven, Because of the burning heat of famine.
11Chúng nó đã làm nhục đờn bà tại Si-ôn, Và gái đồng trinh trong các thành Giu-đa.
11They ravished the women in Zion, The virgins in the cities of Judah.
12Tay chúng nó đã treo các quan trưởng lên, Chẳng kính trọng mặt các người già cả.
12Princes were hanged up by their hand: The faces of elders were not honored.
13Kẻ trai tráng đã phải mang cối, Trẻ con vấp ngã dưới gánh củi.
13The young men bare the mill; The children stumbled under the wood.
14Các người già cả không còn ngồi nơi cửa thành, Bọn trai trẻ không còn chơi đờn hát.
14The elders have ceased from the gate, The young men from their music.
15Lòng chúng tôi hết cả sự vui; Cuộc nhảy múa đổi ra tang chế.
15The joy of our heart is ceased; Our dance is turned into mourning.
16Mão triều thiên rơi khỏi đầu chúng tôi, Khốn cho chúng tôi, vì chúng tôi phạm tội!
16The crown is fallen from our head: Woe to us! for we have sinned.
17Vì vậy lòng chúng tôi mòn mỏi, Mắt chúng tôi mờ tối,
17For this our heart is faint; For these things our eyes are dim;
18Vì núi Si-ôn đã trở nên hoang vu, Chồn cáo đi lại trên đó.
18For the mountain of Zion, which is desolate: The foxes walk on it.
19Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài còn đời đời, Ngôi Ngài còn từ đời nầy sang đời kia!
19You, Yahweh, remain forever; Your throne is from generation to generation.
20Sao Ngài quên chúng tôi mãi mãi, Lìa bỏ chúng tôi lâu vậy?
20Why do you forget us forever, And forsake us so long time?
21Hỡi Ðức Giê-hô-va, hãy xây chúng tôi trở về Ngài thì chúng tôi sự trở về Làm những ngày chúng tôi lại mới như thuở xưa!
21Turn us to yourself, Yahweh, and we shall be turned. Renew our days as of old.
22Nhưng Ngài lại bỏ hết chúng tôi, Ngài giận chúng tôi quá lắm.
22But you have utterly rejected us; You are very angry against us.