Vietnamese 1934

World English Bible

Proverbs

16

1Việc toan liệu của lòng thuộc về loài người; Còn sự đáp lời của lưỡi do Ðức Giê-hô-va mà đến.
1The plans of the heart belong to man, but the answer of the tongue is from Yahweh.
2Các đường lối của người đều là trong sạch theo mắt mình; Song Ðức Giê-hô-va cân nhắc cái lòng.
2All the ways of a man are clean in his own eyes; but Yahweh weighs the motives.
3Hãy phó các việc mình cho Ðức Giê-hô-va, Thì những mưu ý mình sẽ được thành công.
3Commit your deeds to Yahweh, and your plans shall succeed.
4Ðức Giê-hô-va đã dựng nên muôn vật để dùng cho Ngài; Ðến đỗi kẻ ác cũng vậy, để dành cho ngày tai họa.
4Yahweh has made everything for its own end— yes, even the wicked for the day of evil.
5Phàm ai có lòng kiêu ngạo lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va; Quả thật nó sẽ chẳng được khỏi bị phạt.
5Everyone who is proud in heart is an abomination to Yahweh: they shall certainly not be unpunished.
6Nhờ sự nhơn từ và chơn thật tội lỗi được chuộc; Và bởi sự kính sợ Ðức Giê-hô-va người ta xây bỏ điều ác.
6By mercy and truth iniquity is atoned for. By the fear of Yahweh men depart from evil.
7Khi tánh hạnh của người nào đẹp lòng Ðức Giê-hô-va, Thì Ngài cũng khiến các thù nghịch người ở hòa thuận với người.
7When a man’s ways please Yahweh, he makes even his enemies to be at peace with him.
8Thà ít của mà có sự công bình, Hơn là nhiều hoa lợi với sự bất nghĩa cặp theo.
8Better is a little with righteousness, than great revenues with injustice.
9Lòng người toan định đường lối mình; Song Ðức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người.
9A man’s heart plans his course, but Yahweh directs his steps.
10Lời của Chúa ở môi vua; Miệng người sẽ không sai lầm khi xét đoán.
10Inspired judgments are on the lips of the king. He shall not betray his mouth.
11Trái cân và vá cân công bình thuộc về Ðức Giê-hô-va; Các trái cân trong bao là công việc của Ngài.
11Honest balances and scales are Yahweh’s; all the weights in the bag are his work.
12Làm gian ác, ấy là điều gớm ghiếc cho vua chúa; Vì nhờ công bình ngôi nước được lập vững bền.
12It is an abomination for kings to do wrong, for the throne is established by righteousness.
13Môi miệng người công bình là sự vui vẻ cho các vua; Họ ưa mến kẻ nói ngay thẳng.
13Righteous lips are the delight of kings. They value one who speaks the truth.
14Cơn thạnh nộ của vua khác nào sứ giả sự chết; Nhưng người khôn ngoan làm cho nó nguôi đi.
14The king’s wrath is a messenger of death, but a wise man will pacify it.
15Nhờ sắc mặt vua sáng sủa bèn được sự sống; Aân điển người khác nào áng mây dẫn mưa muộn.
15In the light of the king’s face is life. His favor is like a cloud of the spring rain.
16Ðược sự khôn ngoan, thật quí hơn vàng ròng biết mấy! Ðược thông sáng, đáng chuộng hơn bạc biết bao!
16How much better it is to get wisdom than gold! Yes, to get understanding is to be chosen rather than silver.
17Ðạo của người ngay thẳng, ấy là lìa bỏ sự ác; Ai canh giữ tánh nết mình giữ lấy linh hồn mình.
17The highway of the upright is to depart from evil. He who keeps his way preserves his soul.
18Sự kiêu ngạo đi trước, sự bại hoại theo sau, Và tánh tự cao đi trước sự sa ngã.
18Pride goes before destruction, and a haughty spirit before a fall.
19Thà khiêm nhượng mà ở với người nhu mì, Còn hơn là chia của cướp cùng kẻ kiêu ngạo.
19It is better to be of a lowly spirit with the poor, than to divide the plunder with the proud.
20Ai giữ theo đạo lý tìm được ích; Và ai trông cậy nơi Ðức Giê-hô-va lấy làm có phước thay.
20He who heeds the Word finds prosperity. Whoever trusts in Yahweh is blessed.
21Ai có lòng khôn ngoan được gọi là thông sáng; Lời dịu dàng gia thêm sự tri thức.
21The wise in heart shall be called prudent. Pleasantness of the lips promotes instruction.
22Người có được thông sáng, tức có được nguồn sự sống; Nhưng sự điên dại của kẻ ngu muội, ấy là sự sửa phạt của nó.
22Understanding is a fountain of life to one who has it, but the punishment of fools is their folly.
23Lòng người khôn ngoan dạy dỗ miệng mình, Và thêm sự học thức nơi môi của mình.
23The heart of the wise instructs his mouth, and adds learning to his lips.
24Lời lành giống như tàng ong, Ngon ngọt cho tâm hồn, và khỏe mạnh cho xương cốt.
24Pleasant words are a honeycomb, sweet to the soul, and health to the bones.
25Có một con đường coi dường chánh đáng cho loài người; Nhưng cuối cùng nó thành ra cái nẻo sự chết.
25There is a way which seems right to a man, but in the end it leads to death.
26Sự biết đói của kẻ lao khổ giúp làm việc cho người, Bởi vì miệng người thúc giục người.
26The appetite of the laboring man labors for him; for his mouth urges him on.
27Thằng điếm toan mưu hại người ta; Và trên môi nó có như ngọn lửa hừng.
27A worthless man devises mischief. His speech is like a scorching fire.
28Kẻ gian tà gieo điều tranh cạnh; Và kẻ thèo lẻo phân rẽ những bạn thiết cốt.
28A perverse man stirs up strife. A whisperer separates close friends.
29Kẻ cường bạo quyến dụ bậu bạn mình, Và dẫn người vào con đường không tốt.
29A man of violence entices his neighbor, and leads him in a way that is not good.
30Kẻ nào nhắm mắt đặng toan liệu đều gian tà, Và kẻ nào bặm môi mình, đều làm thành việc ác.
30One who winks his eyes to plot perversities, one who compresses his lips, is bent on evil.
31Tóc bạc là mão triều thiên vinh hiển, Miễn là thấy ở trong đường công bình.
31Gray hair is a crown of glory. It is attained by a life of righteousness.
32Người chậm nóng giận thắng hơn người dõng sĩ; Và ai cai trị lòng mình thắng hơn kẻ chiếm lấy thành.
32One who is slow to anger is better than the mighty; one who rules his spirit, than he who takes a city.
33Người ta bẻ thăm trong vạt áo; Song sự nhứt định do nơi Ðức Giê-hô-va mà đến.
33The lot is cast into the lap, but its every decision is from Yahweh.