Vietnamese 1934

World English Bible

Psalms

103

1Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta hãy ca tụng danh thánh của Ngài!
1Praise Yahweh, my soul! All that is within me, praise his holy name!
2Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Ðức Giê-hô-va, Chớ quên các ân huệ của Ngài.
2Praise Yahweh, my soul, and don’t forget all his benefits;
3Ấy là Ngài tha thứ các tội ác ngươi, Chữa lành mọi bịnh tật ngươi,
3who forgives all your sins; who heals all your diseases;
4Cứu chuộc mạng sống ngươi khỏi chốn hư nát, Lấy sự nhơn từ và sự thương xót mà làm mão triều đội cho ngươi.
4who redeems your life from destruction; who crowns you with loving kindness and tender mercies;
5Ngài cho miệng ngươi được thỏa các vật ngon, Tuổi đang thì của ngươi trở lại như của chim phụng-hoàng.
5who satisfies your desire with good things, so that your youth is renewed like the eagle’s.
6Ðức Giê-hô-va thi hành sự công bình Và sự ngay thẳng cho mọi người bị hà hiếp.
6Yahweh executes righteous acts, and justice for all who are oppressed.
7Ngài bày tỏ cho Môi-se đường lối Ngài, Và cho Y-sơ-ra-ên biết các công việc Ngài.
7He made known his ways to Moses, his deeds to the children of Israel.
8Ðức Giê-hô-va có lòng thương xót, hay làm ơn, Chậm nóng giận, và đầy sự nhơn từ.
8Yahweh is merciful and gracious, slow to anger, and abundant in loving kindness.
9Ngài không bắt tôi luôn luôn, Cũng chẳng giữ lòng giận đến đời đời.
9He will not always accuse; neither will he stay angry forever.
10Ngài không đãi chúng tôi theo tội lỗi chúng tôi, Cũng không báo trả chúng tôi tùy sự gian ác của chúng tôi.
10He has not dealt with us according to our sins, nor repaid us for our iniquities.
11Vì hễ các từng trời cao trên đất bao nhiêu, Thì sự nhơn từ Ngài càng lớn cho kẻ nào kính sợ Ngài bấy nhiêu.
11For as the heavens are high above the earth, so great is his loving kindness toward those who fear him.
12Phương đông xa cách phương tây bao nhiêu, Thì Ngài đã đem sự vi phạm chúng tôi khỏi xa chúng tôi bấy nhiêu.
12As far as the east is from the west, so far has he removed our transgressions from us.
13Ðức Giê-hô-va thương xót kẻ kính sợ Ngài, Khác nào cha thương xót con cái mình vậy.
13Like a father has compassion on his children, so Yahweh has compassion on those who fear him.
14Vì Ngài biết chúng tôi nắn nên bởi giống gì, Ngài nhớ lại rằng chúng tôi bằng bụi đất.
14For he knows how we are made. He remembers that we are dust.
15Ðời loài người như cây cỏ; Người sanh trưởng khác nào bông hoa nơi đồng;
15As for man, his days are like grass. As a flower of the field, so he flourishes.
16Gió thổi trên bông hoa, kìa nó chẳng còn, Chỗ nó không còn nhìn biết nó nữa.
16For the wind passes over it, and it is gone. Its place remembers it no more.
17Song sự nhơn từ Ðức Giê-hô-va hằng có đời đời. Cho những người kính sợ Ngài, Và sự công bình Ngài dành cho chắt chít của họ.
17But Yahweh’s loving kindness is from everlasting to everlasting with those who fear him, his righteousness to children’s children;
18Tức là cho người nào giữ giao ước Ngài, Và nhớ lại các giềng mối Ngài đặng làm theo.
18to those who keep his covenant, to those who remember to obey his precepts.
19Ðức Giê-hô-va đã lập ngôi Ngài trên các từng trời, Nước Ngài cai trị trên muôn vật.
19Yahweh has established his throne in the heavens. His kingdom rules over all.
20Hỡi các thiên sứ của Ðức Giê-hô-va, Là các đấng có sức lực làm theo mạng lịnh Ngài, Hay vâng theo tiếng Ngài, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va!
20Praise Yahweh, you angels of his, who are mighty in strength, who fulfill his word, obeying the voice of his word.
21Hỡi cả cơ binh của Ðức Giê-hô-va, Là tôi tớ Ngài làm theo ý chỉ Ngài, hãy ca tụng Ðức Giê-hô-va!
21Praise Yahweh, all you armies of his, you servants of his, who do his pleasure.
22Hỡi các công việc của Ðức Giê-hô-va, Trong mọi nơi nước Ngài, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Ðức Giê-hô-va!
22Praise Yahweh, all you works of his, in all places of his dominion. Praise Yahweh, my soul!