World English Bible

Vietnamese 1934

Galatians

1

1Paul, an apostle (not from men, neither through man, but through Jesus Christ, and God the Father, who raised him from the dead),
1Phao-lô, làm sứ đồ, chẳng phải bởi loài người, cũng không nhờ một người nào, bèn là bởi Ðức Chúa Jêsus Christ và Ðức Chúa Trời, tức là Cha, Ðấng đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại,
2and all the brothers who are with me, to the assemblies of Galatia:
2cùng hết thảy anh em ở với tôi, gởi cho các Hội thánh ở xứ Ga-la-ti:
3Grace to you and peace from God the Father, and our Lord Jesus Christ,
3nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta,
4who gave himself for our sins, that he might deliver us out of this present evil age, according to the will of our God and Father—
4là Ðấng phó mình vì tội lỗi chúng ta, hầu cho cứu chúng ta khỏi đời ác nầy, y theo ý muốn Ðức Chúa Trời, là Cha chúng ta,
5to whom be the glory forever and ever. Amen.
5nguyền Ngài được vinh hiển đời đời vô cùng! A-men.
6I marvel that you are so quickly deserting him who called you in the grace of Christ to a different “good news”;
6Tôi lấy làm lạ cho anh em đã vội bỏ Ðấng gọi anh em bởi ơn Ðức Chúa Jêsus Christ, đặng theo tin lành khác.
7and there isn’t another “good news.” Only there are some who trouble you, and want to pervert the Good News of Christ.
7Thật chẳng phải có tin lành khác, nhưng có mấy kẻ làm rối trí anh em, và muốn đánh đổ Tin Lành của Ðấng Christ.
8But even though we, or an angel from heaven, should preach to you any “good news” other than that which we preached to you, let him be cursed.
8Nhưng nếu có ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin Lành đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị a-na-them!
9As we have said before, so I now say again: if any man preaches to you any “good news” other than that which you received, let him be cursed.
9Tôi đã nói rồi, nay lại nói lần nữa: Nếu ai truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin Lành anh em đã nhận, thì người ấy đáng bị a-na-them!
10For am I now seeking the favor of men, or of God? Or am I striving to please men? For if I were still pleasing men, I wouldn’t be a servant of Christ.
10Còn bây giờ, có phải tôi mong người ta ưng chịu tôi hay là Ðức Chúa Trời? Hay là tôi muốn đẹp lòng loài người chăng? Ví bằng tôi còn làm cho đẹp lòng loài người, thì tôi chẳng phải là tôi tớ của Ðấng Christ.
11But I make known to you, brothers, concerning the Good News which was preached by me, that it is not according to man.
11Hỡi anh em, tôi nói cho anh em rằng, Tin Lành mà tôi đã truyền, chẳng phải đến từ loài người đâu;
12For neither did I receive it from man, nor was I taught it, but it came to me through revelation of Jesus Christ.
12vì tôi không nhận và cũng không học Tin Lành đó với một người nào, nhưng đã nhận lấy bởi sự tỏ ra của Ðức Chúa Jêsus Christ.
13For you have heard of my way of living in time past in the Jews’ religion, how that beyond measure I persecuted the assembly of God, and ravaged it.
13Vả, anh em đã nghe lúc trước tôi theo giáo Giu-đa, cách cư xử của tôi là thể nào, tôi bắt bớ và phá tan Hội thánh của Ðức Chúa Trời quá chừng;
14I advanced in the Jews’ religion beyond many of my own age among my countrymen, being more exceedingly zealous for the traditions of my fathers.
14tôi tấn tới trong giáo Giu-đa hơn nhiều người cùng tuổi cùng nước với tôi, tôi là người sốt sắng quá đỗi về cựu truyền của tổ phụ tôi.
15But when it was the good pleasure of God, who separated me from my mother’s womb, and called me through his grace,
15Nhưng khi Ðức Chúa Trời, là Ðấng đã để riêng tôi ra từ lúc còn trong lòng mẹ, và lấy ân điển gọi tôi, vui lòng
16to reveal his Son in me, that I might preach him among the Gentiles, I didn’t immediately confer with flesh and blood,
16bày tỏ Con của Ngài ra trong tôi, hầu cho tôi rao truyền Con đó ra trong người ngoại đạo, thì lập tức tôi chẳng bàn với thịt và máu.
17nor did I go up to Jerusalem to those who were apostles before me, but I went away into Arabia. Then I returned to Damascus.
17Tôi cũng không lên thành Giê-ru-sa-lem, đến cùng những người đã làm sứ đồ trước tôi, song tôi đi qua xứ A-ra-bi; sau rồi trở về thành Ða-mách.
18Then after three years I went up to Jerusalem to visit Peter, and stayed with him fifteen days.
18Kế đó, mãn ba năm, tôi lên thành Giê-ru-sa-lem, đặng làm quen với Sê-pha, và tôi ở với người mười lăm ngày;
19But of the other apostles I saw no one, except James, the Lord’s brother.
19nhưng tôi không thấy một sứ đồ nào khác, trừ ra Gia-cơ là anh em của Chúa.
20Now about the things which I write to you, behold, before God, I’m not lying.
20Thật, trước mặt Ðức Chúa Trời, tôi quyết rằng điều tôi viết cho anh em đây chẳng phải là điều dối.
21Then I came to the regions of Syria and Cilicia.
21Sau lại, tôi đi qua các miền thuộc xứ Sy-ri và xứ Si-li-si,
22I was still unknown by face to the assemblies of Judea which were in Christ,
22bấy giờ tôi còn là kẻ lạ mặt trong các Hội thánh tại xứ Giu-đê, là các hội ở trong Ðấng Christ.
23but they only heard: “He who once persecuted us now preaches the faith that he once tried to destroy.”
23chỉn các hội đó có nghe rằng: Người đã bắt bớ chúng ta ngày trước, nay đương truyền đạo mà lúc bấy giờ người cố sức phá.
24And they glorified God in me.
24Vậy thì, các hội đó vì cớ tôi khen ngợi Ðức Chúa Trời.