World English Bible

Vietnamese 1934

John

10

1 “Most certainly, I tell you, one who doesn’t enter by the door into the sheep fold, but climbs up some other way, the same is a thief and a robber.
1Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, kẻ nào chẳng bởi cửa mà vào chuồng chiên, nhưng trèo vào trước nơi khác, thì người đó là trộm cướp.
2 But one who enters in by the door is the shepherd of the sheep.
2Nhưng kẻ bởi cửa mà vào, là người chăn chiên.
3 The gatekeeper opens the gate for him, and the sheep listen to his voice. He calls his own sheep by name, and leads them out.
3Người canh cửa mở cho chiên nghe tiếng người chăn; người chăn kêu tên chiên mình mà dẫn ra ngoài.
4 Whenever he brings out his own sheep, he goes before them, and the sheep follow him, for they know his voice.
4Khi người đã đem chiên ra hết, thì đi trước, chiên theo sau, vì chiên quen tiếng người.
5 They will by no means follow a stranger, but will flee from him; for they don’t know the voice of strangers.”
5Nhưng chiên chẳng theo người lạ; trái lại nó chạy trốn, vì chẳng quen tiếng người lạ.
6Jesus spoke this parable to them, but they didn’t understand what he was telling them.
6Ðức Chúa Jêsus phán lời ví dụ đó, nhưng chúng không hiểu Ngài muốn nói chi.
7Jesus therefore said to them again, “Most certainly, I tell you, I am the sheep’s door.
7Ðức Chúa Jêsus lại phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta là cửa của chiên.
8 All who came before me are thieves and robbers, but the sheep didn’t listen to them.
8Hết thảy những kẻ đã đến trước ta đều là quân trộm cướp; nhưng chiên không nghe chúng nó.
9 I am the door. If anyone enters in by me, he will be saved, and will go in and go out, and will find pasture.
9Ta là cái cửa: nếu ai bởi ta mà vào, thì sẽ được cứu rỗi; họ sẽ vào ra và gặp đồng cỏ.
10 The thief only comes to steal, kill, and destroy. I came that they may have life, and may have it abundantly.
10Kẻ trộm chỉ đến để cướp giết và hủy diệt; còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống và được sự sống dư dật.
11 I am the good shepherd. The good shepherd lays down his life for the sheep.
11Ta là người chăn hiền lành; người chăn hiền lành vì chiên mình phó sự sống mình.
12 He who is a hired hand, and not a shepherd, who doesn’t own the sheep, sees the wolf coming, leaves the sheep, and flees. The wolf snatches the sheep, and scatters them.
12Kẻ chăn thuê chẳng phải là người chăn, và chiên không phải thuộc về nó. Nếu thấy muôn sói đến thì nó bỏ chiên chạy trốn; muôn sói cướp lấy chiên và làm cho tản lạc.
13 The hired hand flees because he is a hired hand, and doesn’t care for the sheep.
13Ấy vì nó là kẻ chăn thuê, chẳng lo lắng chi đến chiên.
14 I am the good shepherd. I know my own, and I’m known by my own;
14Ta là người chăn chiên hiền lành, ta quen chiên ta, và chiên ta quen ta,
15 even as the Father knows me, and I know the Father. I lay down my life for the sheep.
15cũng như Cha biết ta và ta biết Cha vậy; ta vì chiên ta phó sự sống mình.
16 I have other sheep, which are not of this fold. I must bring them also, and they will hear my voice. They will become one flock with one shepherd.
16Ta còn có chiên khác chẳng thuộc về chuồng này; ta cùng phải dẫn nó về nữa. Chiên đó sẽ nghe tiếng ta, rồi sẽ chỉ có một bầy, và một người chăn mà thôi.
17 Therefore the Father loves me, because I lay down my life, that I may take it again.
17Nầy, tại sao Cha yêu ta: Ấy vì ta phó sự sống mình để được lấy lại.
18 No one takes it away from me, but I lay it down by myself. I have power to lay it down, and I have power to take it again. I received this commandment from my Father.”
18Chẳng có ai cất sự sống ta đi, nhưng tự ta phó cho; ta có quyền phó sự sống, và có quyền lấy lại; ta đã lãnh mạng lịnh nầy nơi Cha ta.
19Therefore a division arose again among the Jews because of these words.
19Nhơn những lời đó người Giu-đa lại chia phe ra nữa.
20Many of them said, “He has a demon, and is insane! Why do you listen to him?”
20Phần nhiều người trong đám họ nói rằng: Người bị quỉ ám, người là điên sao các ngươi nghe làm chi?
21Others said, “These are not the sayings of one possessed by a demon. It isn’t possible for a demon to open the eyes of the blind, is it?”
21Kẻ khác nói rằng: Ấy đó chẳng phải là lời nói của một kẻ bị quỉ ám. Quỉ há có thể mở mắt kẻ mù được sao?
22It was the Feast of the Dedication at Jerusalem.
22Tại thành Giê-ru-sa-lem có giữ lễ Khánh Thành đền thờ. Bấy giờ là mùa đông;
23It was winter, and Jesus was walking in the temple, in Solomon’s porch.
23Ðức Chúa Jêsus đi dạo trong đền thờ, dưới hiên cửa Sa-lô-môn.
24The Jews therefore came around him and said to him, “How long will you hold us in suspense? If you are the Christ, tell us plainly.”
24Người Giu-đa nhóm xung quanh Ngài mà nói rằng: Thầy để chúng tôi nghĩ vơ vẫn mãi cho đến khi nào? Nếu thầy là Ðấng Christ, hãy nói rõ cho chúng tôi.
25Jesus answered them, “I told you, and you don’t believe. The works that I do in my Father’s name, these testify about me.
25Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta đã bảo các ngươi, mà các ngươi không tin; những việc ta nhơn danh Cha ta mà làm đều làm chứng cho ta.
26 But you don’t believe, because you are not of my sheep, as I told you.
26Nhưng các ngươi không tin ta, vì các ngươi chẳng phải là chiên của ta.
27 My sheep hear my voice, and I know them, and they follow me.
27Chiên ta nghe tiếng ta, ta quen nó, và nó theo ta.
28 I give eternal life to them. They will never perish, and no one will snatch them out of my hand.
28Ta ban cho nó sự sống đời đời; nó chẳng chết mất bao giờ, và chẳng ai cướp nó khỏi tay ta.
29 My Father, who has given them to me, is greater than all. No one is able to snatch them out of my Father’s hand.
29Cha ta là Ðấng lớn hơn hết đã cho ta chiên đó, và chẳng ai cướp nổi chiên đó khỏi tay Cha.
30 I and the Father are one.”
30Ta với Cha là một.
31Therefore Jews took up stones again to stone him.
31Người Giu-đa lại lượm đá đặng ném Ngài
32Jesus answered them, “I have shown you many good works from my Father. For which of those works do you stone me?”
32Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ta đã làm trước mắt các ngươi lắm việc lành bởi Cha đến; vì việc chi mà các ngươi ném đã ta?
33The Jews answered him, “We don’t stone you for a good work, but for blasphemy: because you, being a man, make yourself God.”
33Người Giu-đa trả lời rằng: Ấy chẳng phải vì một việc lành mà chúng ta ném đá ngươi, nhưng vì lời lộng ngôn: ngươi là người, mà tự xưng là Ðức Chúa Trời.
34Jesus answered them, “Isn’t it written in your law, ‘I said, you are gods?’
34Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Trong luật pháp của các ngươi há chẳng chép rằng: Ta đã phán: Các ngươi là các thần, hay sao?
35 If he called them gods, to whom the word of God came (and the Scripture can’t be broken),
35Nếu luật pháp gọi những kẻ được lời Ðức Chúa Trời phán đến là các thần, và nếu Kinh Thánh không thể bỏ được,
36 do you say of him whom the Father sanctified and sent into the world, ‘You blaspheme,’ because I said, ‘I am the Son of God?’
36thì ta đây, là Ðấng Cha đã biệt ra thánh, và sai xuống thế gian, nói: Ta là Con Ðức Chúa Trời, cớ sao các ngươi cáo ta là nói lộng ngôn?
37 If I don’t do the works of my Father, don’t believe me.
37Ví bằng ta không làm những việc của Cha ta, thì các ngươi chớ tin ta.
38 But if I do them, though you don’t believe me, believe the works; that you may know and believe that the Father is in me, and I in the Father.”
38Còn nếu ta làm, thì, dầu các ngươi chẳng tin ta, hãy tin những việc ta, để các ngươi hiểu và biết rằng Cha ở trong ta và ta ở trong Cha.
39They sought again to seize him, and he went out of their hand.
39Chúng còn kiếm cách để bắt Ngài nữa; nhưng Ngài tránh khỏi tay họ.
40He went away again beyond the Jordan into the place where John was baptizing at first, and there he stayed.
40Ðoạn, Ngài lại sang bên kia sông Giô-đanh, đến nơi Giăng đã làm phép báp tem trước hết, và trú tại đó.
41Many came to him. They said, “John indeed did no sign, but everything that John said about this man is true.”
41Có nhiều kẻ đến cùng Ngài, mà nói rằng: Giăng chưa làm một phép lạ nào, nhưng mọi điều Giăng đã nói về người nầy là thật.
42Many believed in him there.
42Tại đó có nhiều người tin Ngài.