1Ta là gốc nho thật, Cha ta là người trồng nho.
1Li Jesús quixye ajcui' reheb: -Lâin chanchanin li xtônal li uvas. Ut lin Yucua' jo' jun li nasabesin re.
2Hễ nhánh nào trong ta mà không kết quả thì Ngài chặt hết; và Ngài tỉa sửa những nhánh nào kết quả, để được sai trái hơn.
2Li ani inc'a' naxbânu li c'a'ru naraj lin Yucua', a'an chanchan li ruk' li che' li na-isîc xban nak inc'a' naûchin. Abanan li ani naxbânu li c'a'ru naraj lin Yucua', a'an chanchan li ruk' li che' li naûchin. Ut li na-iloc re naxsabesi re nak tixq'ue nabal li ru.
3Các ngươi đã được trong sạch, vì lời ta đã bảo cho.
3Lâex chanchanex li châbil ruk' li che' li naûchin chi nabal xban nak sabesinbil chic ru. Lâex ac tîc chic lê yu'am xban lix yâlal xinch'olob chêru.
4Hãy cứ ở trong ta, thì ta sẽ ở trong các ngươi. Như nhánh nho, nếu không dính vào gốc nho, thì không tự mình kết quả được, cũng một lẽ ấy, nếu các ngươi chẳng cứ ở trong ta, thì cũng không kết quả được.
4Cuânkex cuiq'uin ut lâin cuânkin êriq'uin. Jo' li ruk' li che', cui inc'a' letzlo riq'uin lix tônal, inc'a' naru naûchin. Jo'can ajcui' lâex. Cui inc'a' cuânkex cuiq'uin, inc'a' târûk texq'uîk sa' lê pâbâl.
5Ta là gốc nho, các ngươi là nhánh. Ai cứ ở trong ta và ta trong họ thì sinh ra lắm trái; vì ngoài ta, các ngươi chẳng làm chi được.
5Lâin jo' li xtônal li uvas ut lâex jo' li ruk'. Cui cuânkex cuiq'uin ut lâin cuânkin êriq'uin, lâex texcuânk sa' tîquilal ut texq'uîk sa' lê pâbâl. Yal êjunes mâc'a' naru têbânu.
6Nếu ai chẳng cứ trong ta thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy.
6Li ani inc'a' tâcuânk cuiq'uin tâisîk jo' nak nayoq'ue' li ruk' li che' li inc'a' us. Nak nachakic nacute' sa' xam ut nac'at.
7Ví bằng các ngươi cứ ở trong ta, và những lời ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin mọi điều mình muốn, thì sẽ được điều đó.
7Cui lâex cuânkex cuiq'uin ut têbânu li c'a'ru xinye êre, tâq'uehek' êre chixjunil li c'a'ru têtz'âma.
8Nầy, Cha ta sẽ được sáng danh là thể nào: ấy là các ngươi được kết nhiều quả, thì sẽ làm môn đồ của ta vậy.
8Nequeq'ue xlok'al lin Yucua' riq'uin li châbilal nequebânu. Cui yôkex chixbânunquil li c'a'ru naraj li Dios, lâexak tz'akal intzolom.
9Như Cha đã yêu thương ta thể nào, ta cũng yêu thương các ngươi thể ấy; hãy cứ ở trong sự yêu thương của ta.
9Lâin nequexinra lâex jo' nak ninxra lin Yucua' lâin. Chexcuânk cuiq'uin re nak texinra chi junelic.
10Nếu các ngươi vâng giữ các điều răn của ta, thì sẽ ở trong sự yêu thương ta, cũng như chính ta đã vâng giữ các điều răn của Cha ta, và cứ ở trong sự yêu thương Ngài.
10Cui têbânu li c'a'ru ninye êre, lâin texinra junelic. Lâin xinbânu li c'a'ru xye cue lin Yucua' ut a'an junelic niquinixra lâin.
11Ta nói cùng các ngươi những điều đó, hầu cho sự vui mừng của ta trong các ngươi, và sự vui mừng các ngươi được trọn vẹn.
11Lâin ninye êre a'in re nak textz'akônk riq'uin lix sahil inch'ôl lâin. Cui têbânu li c'a'ru ninye êre, numtajenakak xsahil êch'ôl lâex.
12Ðiều răn của ta đây nầy: Các ngươi hãy yêu nhau, cũng như ta đã yêu các ngươi.
12A'an a'in li chak'rab li ninq'ue êre nak cherahak êrib chêribil êrib jo' nak nequexinra lâin.
13Chẳng có sự yêu thương nào lớn hơn là vì bạn hữu mà phó sự sống mình.
13Li rahoc chi tz'akal a'an nak junak tixk'axtesi lix yu'am sa' xc'aba' li ras rîtz'in.
14Ví thử các ngươi làm theo điều ta dạy, thì các ngươi là bạn hữu ta.
14Cui têbânu li c'a'ru ninye êre, lâexak li rarôkex inban.
15Ta chẳng gọi các ngươi là đầy tớ nữa, vì đầy tớ chẳng biết điều chủ mình làm nhưng ta đã gọi các ngươi là bạn hữu ta, vì ta từng tỏ cho các ngươi biết mọi điều ta đã nghe nơi Cha ta.
15Lâex mâcua'akex chic yal aj c'anjel xban nak junak laj c'anjel inc'a' naxnau c'a'ru yô lix patrón. Abanan lâin xinye êre chixjunil li naxye cue lin Yucua'. A'an naxc'ut nak rarôquex inban.
16Ấy chẳng phải các ngươi đã chọn ta, bèn là ta đã chọn và lập các ngươi, để các ngươi đi và kết quả, hầu cho trái các ngươi thường đậu luôn: lại cũng cho mọi điều các ngươi sẽ nhơn danh ta cầu xin Cha, thì Ngài ban cho các ngươi.
16Mâcua' lâex xexsic'oc cuu lâin. Lâin ban xinsic'oc êru lâex ut xexinxakab chixbânunquil li tîquilal. Lê tîquilal inc'a' tâosok'. Tâcuânk ban chi junelic. Ut lin Yucua' tixq'ue êre chixjunil li têtz'âma sa' inc'aba' lâin.
17Ta truyền cho các ngươi những điều răn đó, đặng các ngươi yêu mến lẫn nhau vậy.
17A'an a'in li yôquin chixyebal êre nak cherahak êrib chêribil êrib.
18Ví bằng người đời ghét các ngươi, thì hãy biết rằng họ đã ghét ta trước các ngươi.
18Cui lâex xic' nequex-ile' xbaneb li inc'a' neque'pâban, chenauhak nak xbên cua lâin xic' xine'ril chêru lâex.
19Nếu các ngươi thuộc về thế gian, thì người đời sẽ yêu kẻ thuộc về mình; nhưng vì các ngươi không thuộc về thế gian và ta đã lựa chọn các ngươi giữa thế gian, bởi cớ đó người đời ghét các ngươi.
19Cui ta lâex inc'a' xinêpâb lâin, rarôkex raj xbaneb li inc'a' neque'pâban. Abanan lâex mâcua'ex chic jun sa' xyânkeb xban nak lâin xinsic'oc êru. Jo'can nak xic' nequex-ile' xbaneb.
20Hãy nhớ lời ta đã nói cùng các ngươi: Ðầy tớ chẳng lớn hơn chủ mình. Nếu họ đã bắt bớ ta, ắt cũng bắt bớ các ngươi; bằng họ đã giữ lời ta, ắt cũng giữ lời các ngươi.
20Chijulticok' êre nak xinye êre nak mâ jun aj c'anjel naxk'ax ru xcuanquil lix patrón. Cui xine'xrahobtesi lâin, texrahobtesîk ajcui' lâex. Cui ta xe'xbânu li c'a'ru xinye lâin, te'xbânu aj raj cui' li c'a'ru têye lâex.
21Nhưng vì danh ta họ sẽ lấy mọi điều đó đãi các ngươi, bởi họ không biết Ðấng đã sai ta đến.
21Texrahobtesîk xban nak lâex cualal inc'ajol. Te'xbânu chi jo'can xban nak inc'a' neque'xnau ru li ani quitaklan chak cue.
22Nếu ta không đến và không phán dạy họ, thì họ chẳng có tội lỗi gì; song bây giờ họ không có thể chữa chối được tội lỗi mình.
22Mâc'a'eb raj xmâc cui ta lâin inc'a' xinc'ulun ut cui ta inc'a' xinye reheb lix yâlal. Abanan mâc'a' c'a'ru te'xcol cui' ribeb xban nak cuanqueb xmâc.
23Kẻ nào ghét ta cũng ghét Cha ta nữa.
23Li ani xic' na-iloc cue lâin, xic' ajcui' naril lin Yucua'.
24Ví thử ta không làm giữa họ những việc mà chưa có người khác làm, thì họ vô tội, nhưng bây giờ họ đã thấy các việc ấy, và lại ghét ta cùng Cha ta.
24Mâc'a'eb raj xmâc cui ta inc'a' xe'ril li milagros li xinbânu chiruheb, li milagros li mâ ani chic naru xbânunquil. Abanan eb a'an que'ril li xinbânu. Jo'can nak xic' niquine'ril lâin ut xic' ajcui' neque'ril lin Yucua'.
25Dường ấy, để cho ứng nghiệm lời đã chép trong luật pháp họ rằng: Họ ghét ta vô cớ.
25Jo'ca'in xc'ulman xban nak tz'îbanbil chak retalil sa' li chak'rab li quiq'uehe' reheb: Mâc'a' raj inmâc, abanan xic' quine'ril.
26Khi nào Ðấng Yên ủi sẽ đến, là Ðấng ta sẽ bởi Cha sai xuống, tức là Thần lẽ thật ra từ Cha, ấy chính Ngài sẽ làm chứng về ta.
26Nak tâchâlk li Santil Musik'ej, laj C'ojobanel Ch'ôl, êriq'uin a'an tixc'ut chi tz'akal lix yâlal chêru chicuix lâin. Lâin tintakla chak êriq'uin li Santil Musik'ej li nachal riq'uin lin Yucua'.Ut lâex têch'olob ajcui' lix yâlal chicuix xban nak lâex cuanquex cuiq'uin chalen nak xintiquib lin c'anjel arin sa' ruchich'och'.
27Còn các ngươi cũng sẽ làm chứng về ta, vì các ngươi đã ở cùng ta từ lúc ban đầu vậy.
27Ut lâex têch'olob ajcui' lix yâlal chicuix xban nak lâex cuanquex cuiq'uin chalen nak xintiquib lin c'anjel arin sa' ruchich'och'.