Vietnamese 1934

Kekchi

John

16

1Ta bảo các ngươi những điều đó, để cho các ngươi khỏi vấp phạm.
1Yôquin chixyebal êre chixjunil li c'a'ak re ru a'in re nak inc'a' tâch'inânk êch'ôl sa' lê pâbâl nak tâchâlk li raylal sa' êbên.
2Họ sẽ đuổi các ngươi ra khỏi nhà hội; vả lại, giờ đến, khi ai giết các ngươi, tưởng rằng thế là hầu việc Ðức Chúa Trời.
2Tex-isîk sa' li cab li neque'xch'utub cui' ribeb laj judío. Tâcuulak xk'ehil nak eb li te'camsînk êre te'xc'oxla nak yôqueb chi c'anjelac chiru li Dios nak te'xbânu chi jo'can.
3Họ sẽ làm điều đó, vì không biết Cha, cũng không biết ta nữa.
3Te'xbânu li raylal a'in êre xban nak inc'a' neque'xnau ru lin Yucua' chi moco neque'xnau cuu lâin.
4Nhưng ta đã bảo những điều đó cho các ngươi, để khi giờ sẽ đến, các ngươi nhớ lại rằng ta đã nói những điều đó rồi. Từ lúc ban đầu ta chưa nói cho các ngươi, vì ta đương ở cùng các ngươi.
4Ac xinye êre chixjunil li c'a'ak re ru a'in re nak tâjulticok' êre li c'a'ru xinye êre nak yôkex chixc'ulbal li raylal. Lâin inc'a' quinye chak êre junxil nak quintiquib chak lin c'anjel xban nak cuanquin êriq'uin.
5Hiện nay ta về cùng Ðấng đã sai ta đến, và trong các ngươi chẳng một ai hỏi ta rằng: Thầy đi đâu?
5Anakcuan xic cui'chic cue riq'uin li quitaklan chak cue. Ut mâ jun êre napatz'oc cue bar xic cue.
6Nhưng vì ta đã nói những điều đó cho các ngươi, thì lòng các ngươi chứa chan sự phiền não.
6Xraho' sa' êch'ôl xban li c'a'ru xinye êre.
7Dầu vậy, ta nói thật cùng các ngươi: Ta đi là ích lợi cho các ngươi; vì nếu ta không đi, Ðấng Yên ủi sẽ không đến cùng các ngươi đâu; song nếu ta đi, thì ta sẽ sai Ngài đến.
7Abanan lâin xinye lix yâlal êre. K'axal us chok' êre nak tinxic xban nak cui inc'a' ninxic, inc'a' tâchâlk li Santil Musik'ej êriq'uin. A'an li tâtenk'ânk êre ut a'an li tâc'ojobânk re lê ch'ôl. Nak tinxic, lâin tintakla chak li Santil Musik'ej êriq'uin.
8Khi Ngài đến thì sẽ khiến thế gian tự cáo về tội lỗi, về sự công bình và về sự phán xét.
8Nak tâchâlk li Santil Musik'ej, a'an tixc'utbesi chiruheb li cuanqueb sa' ruchich'och' nak inc'a' neque'xtau ru c'a'ru li mâc ut c'a'ru li tîquilal chi moco neque'xtau ru li rakba âtin li tixbânu li Dios.
9Về tội lỗi, vì họ không tin ta;
9Inc'a' neque'xtau ru c'a'ru li mâc xban nak inc'a' niquine'xpâb.
10về sự công bình, vì ta đi đến cùng Cha và các ngươi chẳng thấy ta nữa;
10Inc'a' neque'xtau ru c'a'ru li tîquilal. Cui ta que'xtau ru te'xnau raj nak lâin tîc inch'ôl. Xban nak tîc inch'ôl, tinxic riq'uin li Dios ut inc'a' chic têril cuu.
11về sự phán xét, vì vua chúa thế gian nầy đã bị đoán xét.
11Inc'a' neque'xtau ru c'a'ru li rakba âtin. Cui ta que'xtau ru, te'xnau raj nak ac tenebanbil li rakba âtin sa' xbên laj tza li nataklan sa' ruchich'och'.
12Ta còn có nhiều chuyện nói với các ngươi nữa; nhưng bây giờ những điều đó cao quá sức các ngươi.
12Toj cuan raj nabal chic li tinye êre, abanan inc'a' têcuy rabinquil anakcuan.
13Lúc nào Thần lẽ thật sẽ đến, thì Ngài dẫn các ngươi vào mọi lẽ thật; vì Ngài không nói tự mình, nhưng nói mọi điều mình đã nghe, và tỏ bày cho các ngươi những sự sẽ đến.
13Abanan nak tâchâlk li Santil Musik'ej, a'an tixc'ut chêru chixjunil lix yâlal. Inc'a' tââtinak yal xjunes. Tixye ban êre chixjunil li c'a'ru târabi riq'uin li Dios ut tixch'olob chêru li c'a'ru tâchâlk mokon.
14Ấy chính Ngài sẽ làm sáng danh ta, vì Ngài sẽ lấy điều thuộc về ta mà rao bảo cho các ngươi.
14Li Santil Musik'ej tixq'ue inlok'al xban nak li c'a'ru tinye re, a'an ajcui' li tixch'olob xyâlal chêru.
15Mọi sự Cha có, điều là của ta; nên ta nói rằng Ngài sẽ lấy điều thuộc về ta mà rao bảo cho các ngươi vậy.
15Chixjunil li c'a'ru cuan re lin Yucua', cue ajcui' lâin. Jo'can nak xinye êre nak li c'a'ru tinye êre, a'an ajcui' li tixc'utbesi chêru li Santil Musik'ej.
16Còn ít lâu các ngươi sẽ chẳng thấy ta; rồi ít lâu nữa các ngươi lại thấy ta, vì ta đi về cùng Cha.
16-Chi sêb inc'a' chic têril cuu. Abanan mokon chic têril cui'chic cuu, chan li Jesús.
17Bấy giờ, một vài môn đồ nói với nhau rằng: Ngài dạy: Còn ít lâu các ngươi sẽ chẳng thấy ta; rồi ít lâu nữa các ngươi lại thấy ta; và rằng: Vì ta về cùng Cha; thế là làm sao?
17Cuanqueb lix tzolom yôqueb chixyebal chi ribileb rib: -¿C'a'ru xyâlal nak xye ke nak tâxic riq'uin lix yucua'? ¿C'a'ut nak xye ke nak chi sêb inc'a' chic takil ru ut mokon chic takil cui'chic ru?
18Vậy, môn đồ nói rằng: Ngài nói: Ít lâu, là nghĩa gì? Chúng ta không hiểu Ngài nói về việc chi.
18¿C'a'ut nak xye chi jo'can? Inc'a' nakatau ru c'a'ut nak quixye nak chi sêb inc'a' chic takil ru, chanqueb.
19Ðức Chúa Jêsus hiểu ý môn đồ muốn hỏi, bèn phán rằng: Ta vừa nói: Còn ít lâu các ngươi sẽ chẳng thấy ta; rồi ít lâu nữa các ngươi lại thấy ta; các ngươi đương hỏi nhau về nghĩa câu ấy đó chi.
19Li Jesús quixnau nak que'raj xpatz'bal re c'a'ru xyâlal li yô chixyebal. Jo'can nak quixye reheb: -¿Ma yôquex chixpatz'bal chêribil êrib c'a'ru xyâlal li xinye? ¿Ma inc'a' xetau ru nak xinye êre nak chi sêb inc'a' chic têril cuu ut mokon chic têril cui'chic cuu? ¿Ma a'an li têraj xnaubal?
20Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, các ngươi sẽ khóc lóc, than vãn, còn người đời sẽ mừng rỡ; các ngươi sẽ ở trong sự lo buồn, nhưng sự lo buồn các ngươi sẽ đổi làm vui vẻ.
20Relic chi yâl ninye êre nak eb li inc'a' neque'pâban cue tâsahok' sa' xch'ôleb nak tinc'ul li raylal. Lâex tâyot'ek' êch'ôl ut texyâbak nak tinc'ul chi jo'can. Târahok' sa' êch'ôl, abanan mokon tâsahok' cui'chic sa' êch'ôl nak têril cui'chic cuu.
21Người đờn bà, lúc sanh đẻ thì đau đớn, vì giờ mình đến rồi; song khi đứa con đã lọt lòng, người không còn nhớ sự khốn khổ mình nữa, mừng rằng mình đã sanh ra một người trong thế gian.
21Junak ixk yo'lâc re lix c'ula'al narec'a xrahil lix raylal. Abanan nak ac xyo'la lix c'ula'al, nasach sa' xch'ôl li raylal li quixc'ul ut nasaho' sa' xch'ôl xban nak ac xyo'la lix c'ula'al.
22Khác nào như các ngươi hiện ở trong cơn đau đớn, nhưng ta sẽ lại thấy các ngươi, thì lòng các ngươi vui mừng, và chẳng ai cướp lấy sự vui mừng các ngươi được.
22Jo'can ajcui' lâex. Anakcuan ra sa' êch'ôl. Abanan nak têril cui'chic cuu, tâsahok' sa' êch'ôl. Ut mâ ani tâisînk chêru lix sahil êch'ôl.
23Trong ngày đó, các ngươi không còn hỏi ta về điều chi nữa. Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, điều chi các ngươi sẽ cầu xin nơi Cha, thì Ngài sẽ nhơn danh ta mà ban cho các ngươi.
23Tâcuulak xk'ehil nak mâc'a' chic têtz'âma cue lâin. Chiru ban chic lin Yucua' textz'âmânk. Relic chi yâl tinye êre nak chixjunil li têtz'âma chiru lin Yucua' sa' inc'aba' lâin, a'an tixq'ue êre.
24Ðến bây giờ, các ngươi chưa từng nhơn danh ta mà cầu xin điều chi hết. Hãy cầu xin đi, các ngươi sẽ được, hầu cho sự vui mừng các ngươi được trọn vẹn.
24Chalen anakcuan toj mâc'a' nequetz'âma sa' inc'aba'. Chextz'âmânk ut tâq'uehek' êre re nak k'axal cui'chic tâsahok' sa' êch'ôl, chan li Jesús.
25Ta đã dùng ví dụ mà nói cho các ngươi mọi điều đó. Giờ đến, là khi ta chẳng còn dùng ví dụ mà nói cùng các ngươi nữa, nhưng khi ấy ta sẽ nói rõ ràng về Cha cho các ngươi.
25Chixjunil li c'a'ak re ru a'in xinye êre sa' jaljôquil ru âtin. Abanan tâcuulak xk'ehil nak inc'a' chic tinye êre chi jaljo ru. Tinye ban êre chi tz'akal riq'uin âtin inc'a' ch'a'aj xtaubal ru ut tinch'olob chêru lix yâlal chirix lin Yucua'.
26Trong ngày đó, các ngươi sẽ nhơn danh ta mà cầu xin, ta chẳng nói rằng ta vì các ngươi sẽ cầu xin Cha đâu;
26Nak tâcuulak xk'ehil lâex chic textz'âmânk chiru li Yucua'bej sa' inc'aba' lâin. Inc'a' chic tento nak lâin tintz'âmânk chiru li Yucua'bej chêrix lâex.
27vì chính Cha yêu thương các ngươi, nhơn các ngươi đã yêu mến ta, và tin rằng ta từ nơi Cha mà đến.
27Lin Yucua' nequexra lâex xban nak lâex niquinêra lâin ut xban nak xepâb nak riq'uin li Dios xinchal chak.
28Ta ra từ Cha mà đến thế gian; nay ta lìa bỏ thế gian mà về cùng Cha.
28Lâin riq'uin lin Yucua' xinchal chak. Ut anakcuan tincanab li ruchich'och' ut tinxic cui'chic riq'uin lin Yucua', chan li Jesús.
29Các môn đồ thưa rằng: Bây giờ thầy phán rõ ràng, và không phán bằng lời ví dụ.
29Ut eb lix tzolom que'xye re: -Anakcuan yôcat chi âtinac riq'uin âtin inc'a' ch'a'aj xtaubal ru. Inc'a' chic xaye ke riq'uin jaljôquil ru âtin.
30Bây giờ chúng tôi biết thầy thông biết mọi điều, không cần phải có ai hỏi thầy; bởi đó nên chúng tôi tin thầy ra từ Ðức Chúa Trời.
30Anakcuan nakaq'ue retal nak lâat nacanau chixjunil li c'a'ak re ru. Moco toj ta tâyehek' âcue. Jo'can nak nakapâb nak lâat riq'uin li Dios xatchal chak, chanqueb.
31Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Bây giờ các ngươi tin chăng?
31Li Jesús quixye reheb: -¿Ma yâl nak niquinêpâb anakcuan?
32Nầy, giờ đến, đã đến rồi, là khi các ngươi sẽ tản lạc, ai đi đường nấy, và để ta lại một mình; nhưng ta không ở một mình, vì Cha ở cùng ta.
32Xcuulac xk'ehil, ut anakcuan ajcui', nak tâcha'cha'îk êru chêjunilex. Ac xbe xbe li junjûnk tixchap ut tinêcanab injunes. Abanan moco injunes ta xban nak lin Yucua' cuânk cuiq'uin.Xinye êre li c'a'ak re ru a'in re nak texcuânk cuiq'uin ut tâcuânk êriq'uin li tuktûquilal. Sa' li ruchich'och' têc'ul li raylal. Abanan cacuubresihomak lê ch'ôl xban nak lâin ac xinnumta sa' xbên li nataklan sa' ruchich'och', chan li Jesús reheb lix tzolom.
33Ta đã bảo các ngươi những điều đó, hầu cho các ngươi có lòng bình yên trong ta. Các ngươi sẽ có sự hoạn nạn trong thế gian, nhưng hãy cứ vững lòng, ta đã thắng thế gian rồi!
33Xinye êre li c'a'ak re ru a'in re nak texcuânk cuiq'uin ut tâcuânk êriq'uin li tuktûquilal. Sa' li ruchich'och' têc'ul li raylal. Abanan cacuubresihomak lê ch'ôl xban nak lâin ac xinnumta sa' xbên li nataklan sa' ruchich'och', chan li Jesús reheb lix tzolom.