Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

100

1Hỡi cả trái đất, Hãy cất tiếng reo mừng cho Ðức Giê-hô-va!
1Chexbichânk chi sa saß êchßôl re xqßuebal xlokßal li Kâcuaß. Chexbichânk chêjunilex lâex li cuanquex saß ruchichßochß.
2Khá hầu việc Ðức Giê-hô-va cách vui mừng, Hãy hát xướng mà đến trước mặt Ngài.
2Chexcßanjelak chiru li Kâcuaß chi anchal êchßôl. Chi sa saß êchßôl chelokßoni li Kâcuaß riqßuin lê bich.
3Phải biết rằng Giê-hô-va là Ðức Chúa Trời. Chính Ngài đã dựng nên chúng tôi, chúng tôi thuộc về Ngài; Chúng tôi là dân sự Ngài, là bầy chiên của đồng cỏ Ngài.
3Chenauhak nak li Kâcuaß, aßan li tzßakal Dios. Lâo li ralal xcßajol. Aßan li quiyoßobtesin ke ut aßan ajcuiß li na-iloc ke joß jun li pastor narileb lix carner.
4Hãy cảm tạ mà vào các cửa Ngài, Hãy ngợi khen mà vào hành lang Ngài. Khá cảm tạ Ngài, chúc tụng danh của Ngài.
4Chex-oc saß lix templo li Dios re xbantioxinquil chiru. Chex-oc saß li rochoch li Dios ut chelokßoni riqßuin lê bich. Chebantioxi re li Kâcuaß ut chenima ru.Li Kâcuaß kßaxal châbil. Junelic nocoxra ut lix tîquilal xchßôl mâcßaß rosoßjic. Cuânk ban chi junelic.
5Vì Ðức Giê-hô-va là thiện; sự nhơn từ Ngài hằng có mãi mãi, Và sự thành tín Ngài còn đến đời đời.
5Li Kâcuaß kßaxal châbil. Junelic nocoxra ut lix tîquilal xchßôl mâcßaß rosoßjic. Cuânk ban chi junelic.