Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

101

1Tôi sẽ hát xướng về sự nhơn từ và sự công bình; Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi sẽ hát ngợi khen Ngài.
1At nimajcual Dios, lâin tinbichânk re xqßuebal âlokßal xban nak lâat tîc âchßôl ut nacat-uxtânan u.
2Tôi sẽ ăn ở cách khôn ngoan trong đường trọn vẹn; Ồ! Chúa chừng nào sẽ đến cùng tôi? Tôi sẽ lấy lòng trọn vẹn mà ăn ở trong nhà tôi.
2Lâin nacuaj cuânc saß tîquilal. Chasume taxak li cßaßru nintzßâma châcuu ut chinâtenkßa. Ut lâin saß xyâlal tincuânk nak cuânkin saß li cuochoch.
3Tôi sẽ chẳng để điều gì đê mạt trước mặt tôi; Tôi ghét công việc kẻ bất-trung: Việc ấy sẽ không dính vào tôi.
3Lâin incßaß tinbânu li cßaßru nequeßxbânu li incßaß useb xnaßleb. Xicß nacuil li cßaßru nequeßxbânu eb aßan. Mâ jokße tincßam cuib riqßuineb aßan.
4Lòng gian tà sẽ lìa khỏi tôi; Tôi sẽ chẳng biết sự ác.
4Incßaß tincßoxla li incßaß us chi moco tinbânu li mâusilal li nequeßxbânu eb aßan.
5Tôi sẽ diệt kẻ lén nói hành người lân cận mình; Còn kẻ nào có mắt tự cao và lòng kiêu ngạo, tôi chẳng chịu cho nổi.
5Lâin tinye reheb nak teßxcanab âtinac li nequeßxyoßob âtin chirixeb li ras rîtzßin. Ut incßaß tincuy xmâqueb li nequeßxkßetkßeti ribeb ut nequeßxnimobresi ribeb.
6Mắt tôi sẽ chăm xem người trung tín trong xứ. Hầu cho họ ở chung với tôi; Ai đi theo đường trọn vẹn, nấy sẽ hầu việc tôi.
6Tâsahokß saß inchßôl riqßuineb li tîqueb xchßôl ut tinqßueheb chi cuânc saß lin naßaj. Li ani naxbânu li tîquilal târûk tâcßanjelak chicuu.
7Kẻ nào phỉnh gạt sẽ chẳng được ở trong nhà tôi; Người nói dối sẽ không đứng nổi trước mặt tôi.
7Li ani nabalakßic incßaß naru tâcuânk saß li cuochoch chi moco eb li nequeßticßtißic naru teßcuânk cuiqßuin.Rajlal cutan tinsach ruheb li incßaß useb xnaßleb li cuanqueb saß li katenamit. Tincuisiheb saß lix tenamit li Dios li nequeßxbânu mâusilal.
8Mỗi buổi mai tôi sẽ diệt hết thảy kẻ dữ trong xứ, Ðặng truất mọi kẻ làm ác Khỏi thành Ðức Giê-hô-va.
8Rajlal cutan tinsach ruheb li incßaß useb xnaßleb li cuanqueb saß li katenamit. Tincuisiheb saß lix tenamit li Dios li nequeßxbânu mâusilal.