Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

126

1Khi Ðức Giê-hô-va dẫn các phu tù của Si-ôn về, Thì chúng tôi khác nào kẻ nằm chiêm bao.
1Cßajoß nak quisahoß li kachßôl nak li Kâcuaß coxqßue cuißchic chi sukßîc Jerusalén. Chanchan matqßuec yôco.
2Bấy giờ miệng chúng tôi đầy sự vui-cười, Lưỡi chúng tôi hát những bài mừng rỡ. Trong các dân ngoại người ta nói rằng: Ðức Giê-hô-va đã làm cho họ những việc lớn.
2Coseßec ut cobichan xban xsahil li kachßôl. Ut eb li jalaneb xtenamit queßxye: Sachba chßôlej li xbânu li Kâcuaß reheb lix tenamit, chanqueb.
3Ðức Giê-hô-va đã làm cho chúng tôi những việc lớn; Nhơn đó chúng tôi vui mừng.
3Yâl nak sachba chßôlej li quixbânu ke li Kâcuaß. Joßcan nak cßajoß xsahil li kachßôl.
4Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin dẫn phu tù chúng tôi về, Như các suối miền nam chảy nước lại.
4At nimajcual Dios, choâcuosobtesi cuißchic saß li kanaßaj joß nak naxtßakresi li chaki chßochß li hab.
5Kẻ nào gieo giống mà giọt lệ, Sẽ gặt hái cách vui mừng.
5Eb li yôqueb chi yâbac nak queßâu, tâsahokß saß xchßôleb nak teßkßolok.Usta teßyâbak nak yôkeb chixcßambal li iyaj, abanan sahakeb chic saß xchßôleb nak teßsukßîk chak xban nak ac cuânk chic li ru li acuîmk riqßuineb.
6Người nào vừa đi vừa khóc đem giống ra rải, Aét sẽ trở về cách vui mừng, mang bó lúa mình.
6Usta teßyâbak nak yôkeb chixcßambal li iyaj, abanan sahakeb chic saß xchßôleb nak teßsukßîk chak xban nak ac cuânk chic li ru li acuîmk riqßuineb.