Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

140

1Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu tôi khỏi kẻ ác, Bảo hộ tôi khỏi người hung bạo,
1At nimajcual Dios, chinâcol taxak chiruheb li incßaß useb xnaßleb. Chinâcol taxak chiruheb li nequeßxrahobtesi ras rîtzßin.
2Là kẻ toan mưu ác nơi lòng: Hằng ngày chúng nó hiệp lại đặng tranh chiến.
2Junelic yôqueb chixcßûbanquil chanru nak teßxbânu li raylal. Junes yoßobânc plêt nequeßxbânu.
3Chúng nó mài nhọn lưỡi mình như rắn, Có nọc độc rắn hổ trong môi mình.
3Kßaxal sêbeb re chi âtinac. Chanchaneb li cßantiß li nacamsin saß junpât. Li cßaßru na-el chi xtzßûmal reheb chanchan xmay li cßantiß li nacamsin.
4Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy giữ tôi khỏi tay kẻ ác, Bảo hộ tôi khỏi người hung bạo, Là kẻ toan mưu làm bước tôi vấp ngã.
4At nimajcual Dios, chinâcol taxak chiruheb li incßaß useb xnaßleb. Chinâcol taxak chiruheb li yôqueb xcßûbanquil ru chanru nak tineßxchap.
5Những kẻ kiêu ngạo đã gài bẫy và trăng dây cho tôi, Giương lưới dọc dài theo đường; Chúng nó cũng đặt vòng gài tôi.
5Eb li nequeßxnimobresi ribeb ac xeßxcßûb ru chanru nak tineßxcamsi. Nequeßxqßue lin raßlenquil chire li be re intßanbal. Nequeßxqßue li raßal re inchapbal.
6Tôi thưa cùng Ðức Giê-hô-va rằng: Ngài là Ðức Chúa Trời tôi. Ðức Giê-hô-va ôi! Xin lắng tai nghe tiếng nài xin của tôi.
6Lâin ninye re li Kâcuaß: —Lâat lin Dios. Joßcan nak tâcuabi taxak li cßaßru yôquin chixtzßâmanquil châcuu.
7Hỡi Chúa Giê-hô-va, là sức lực về sự cứu rỗi tôi, Chúa che chở đầu tôi trong ngày chiến trận.
7At Kâcuaß, at inDios, lâat cau âcuib ut lâat laj Colol cue. Lâat xatcoloc cue nak cuanquin saß li plêt.
8Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chớ ứng hoàn sự ước ao kẻ ác; Chớ giúp thành mưu kế nó, e nó tự cao chăng.
8At nimajcual Dios, incßaß taxak tâqßue xlesênseb li incßaß useb xnaßleb chixbânunquil li cßaßru nequeßraj. Incßaß taxak teßêlk chi us riqßuin li cßaßru yôqueb xcßûbanquil ru re nak incßaß teßxnimobresi ribeb.
9Nguyện sự gian ác của môi những kẻ vây tôi Bao phủ đầu chúng nó!
9Mâqßueheb chi numtâc saß inbên li incßaß useb xnaßleb. Chisukßîk taxak saß xbêneb li incßaß us li teßraj xbânunquil cue.
10Nguyện than lửa đỏ đổ trên chúng nó! Nguyện chúng nó bị quăng vào lửa, Trong nước sâu, chẳng cất dậy được nữa!
10Chanchan ta ru xam yô xxamlel chitßanekß saß xbêneb nak teßqßuehekß chixtojbal rix lix mâqueb. Ut chanchan ta teßcutekß saß li chamal jul ut incßaß chic teßrûk chi êlc.
11Người nào có lưỡi gian trá chẳng được vững lập trong xứ; Tai họa sẽ đuổi theo kẻ hung bạo đặng đánh đổ hắn.
11Incßaß ta najt teßcuânk saß ruchichßochß li nequeßyoßoban âtin. Aß ta li raylal li nequeßxbânu chisachok ruheb li nequeßxrahobtesi ras rîtzßin.
12Tôi biết rằng Ðức Giê-hô-va sẽ binh vực duyên cớ kẻ khổ nạn, Ðoán xét công bình cho người thiếu thốn.
12Lâin ninnau nak li nimajcual Dios incßaß naxcanab yal chi joßcan li raylal li nequeßxcßul li rahobtesinbileb. Naxcoleb ban li teßraj tenkßâc.Relic chi yâl li tîqueb xchßôl teßxqßue âlokßal, at nimajcual Dios, ut teßcuânk chi sum âtin âcuiqßuin.
13Người công bình hẳn sẽ cảm tạ danh Chúa; Người ngay thẳng sẽ ở trước mặt Chúa.
13Relic chi yâl li tîqueb xchßôl teßxqßue âlokßal, at nimajcual Dios, ut teßcuânk chi sum âtin âcuiqßuin.