1Tôi cất tiếng kêu cầu cùng Ðức Giê-hô-va; Tôi cất tiếng cầu khẩn Ðức Giê-hô-va.
1Lâin ninyâba xcßabaß li Kâcuaß chi cau xyâb incux. Ut nintzßâma chiru nak târuxtâna cuu.
2Ở trước mặt Ngài tôi tuôn đổ sự than thở tôi, Bày tỏ sự gian nan tôi.
2Caßaj cuiß re aßan ninye li raylal li yôquin chixcßulbal. Re aßan ninye chixjunil li cßaßru nincßul.
3Khi tâm hồn nao sờn trong mình tôi, Thì Chúa đã biết nẻo-đàng tôi. Trên con đường tôi đi, Chúng nó gài kín một cai bẫy.
3At Kâcuaß, nacanau nak kßaxal ra saß inchßôl ut incßaß chic nincuy nak nacuecßa. Lâat nacanau chanru cuanquin. Lâat nacanau nak yalak bar ninnumeß nequeßxqßue li raßal re tineßxcamsi.
4Xin Chúa nhìn phía hữu tôi, coi; Chẳng có ai nhận biết tôi; Tôi cũng không có nơi nào để nương náu mình; Chẳng người nào hỏi thăm linh hồn tôi.
4Chaqßue taxak retal. Mâ ani cuan arin re tinixcol. Mâ ani natenkßan cue. Mâ ani nacßoxlan cue.
5Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi kêu cầu cùng người, Mà rằng: Ngài là nơi nương náu của tôi, Phần tôi trong đất kẻ sống.
5At nimajcual Dios, lâin yôquin chixtzßâmanquil intenkßanquil châcuu. At Kâcuaß, lâat aj Colol cue. Caßaj cuiß âcuiqßuin lâat nincßojob inchßôl arin saß ruchichßochß.
6Xin Chúa lắng nghe tiếng tôi, Vì tôi bị khốn khổ vô cùng; Xin hãy cứu tôi khỏi kẻ bắt bớ tôi, Vì chúng nó mạnh hơn tôi.
6Chinâcuabi taxak nak yôquin chixtzßâmanquil intenkßanquil châcuu xban nak kßaxal ra cuanquin. Chinâcol taxak chiruheb li yôqueb chinsicßbal re tineßxchap xban nak eb aßan kßaxal cauheb rib chicuu lâin.Chanchan nak tzßaptzßôquin saß tzßalam xban li raylal cuanquin cuiß. Chinâcol re nak tinqßue âlokßal. Teßsahokß saß xchßôleb li tîqueb xchßôl nak teßrabi resil nak lâat xatcoloc cue.
7Xin hãy rút linh hồn tôi khỏi ngục khám, Ðể tôi cảm tạ danh Chúa. Những người công bình sẽ vây quanh tôi, Bởi vì Chúa làm ơn cho tôi.
7Chanchan nak tzßaptzßôquin saß tzßalam xban li raylal cuanquin cuiß. Chinâcol re nak tinqßue âlokßal. Teßsahokß saß xchßôleb li tîqueb xchßôl nak teßrabi resil nak lâat xatcoloc cue.