Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

83

1Ðức Chúa Trời ôi! xin chớ làm thinh. Ðức Chúa Trời ôi! xin chớ nín lặng, chớ đứng yên.
1At Kâcuaß, choâcuabi taxak ut mâcanab ta yal chi joßcan li cßaßru yôco chixtzßâmanquil châcuu. Chasume ban li katij.
2Vì, kìa, các kẻ thù nghịch Chúa náo loạn, Và những kẻ ghét Chúa ngước đầu lên.
2Il li cßaßru yôqueb chixbânunquil li xicß nequeßiloc âcue. Qßueheb retal xban nak nequeßraj numtâc saß âbên.
3Chúng nó toan mưu độc hại dân sự Chúa, Bàn nghị nhau nghịch những kẻ Chúa che giấu.
3Li xicß nequeßiloc âcue saß comonil yôqueb chixcßûbanquil ru chi mukmu chanru teßxbânu reheb lâ tenamit li sicßbil ru âban.
4Chúng nó nói rằng: Hãy đến tuyệt diệt chúng nó đến nỗi không còn làm nước, Hầu cho danh Y-sơ-ra-ên không còn được kỷ niệm nữa.
4Nequeßxye: Quimkex ut kasachak ruheb. Takasach lix tenamiteb chi junaj cua re nak mâ ani chic tâjulticânk re lix cßabaßeb laj Israel, chanqueb.
5Vì chúng nó một lòng bàn nghị nhau, Lập giao ước nghịch cùng Chúa:
5Junaj xcßaßuxeb nak queßxcßûb ru chanru teßxbânu re kasachbal.
6Các trại Ê-đôm và người Ích-ma-ên, Mô-áp và người Ha-ga-rít.
6Queßxjunaji ribeb laj Edom riqßuineb li ralal xcßajol laj Ismael, ut eb laj Moab ut li ralal xcßajol lix Agar,
7Ghê-banh, Am-môn, và A-ma-léc, Người Phi-li-tin, với dân Ty-rơ;
7joßqueb ajcuiß laj Gebal, ut eb li ralal xcßajol laj Amón ut laj Amalec, joßqueb ajcuiß laj filisteo ut eb laj Tiro,
8A-si-ri cũng hiệp với chúng nó, Mà giúp đỡ cơ cấu Lót.
8ut eb li cuanqueb Asiria. Eb li ralal xcßajol laj Lot, aßaneb li yôqueb chi cßamoc be.
9Hãy đãi chúng nó như Ma-đi-an, Như Si-sê-ra, như Gia-bin tại khe Ki-sôn,
9At inDios, chasacheb ta ru li xicß nequeßiloc âcue joß nak casacheb ru li cuanqueb Madián ut joß nak casach ru laj Sísara ut laj Jabín aran cuan cuiß li nimaß Cisón.
10Là kẻ bị hư nát tại Eân-Ðô-rơ, Trở thành phân cho đất.
10Lâat casach ruheb saß li naßajej Endor ut aran queßkßa ut queßsukßi chokß xkßemal li chßochß.
11Hãy làm cho các người tước vị chúng nó giống như Ô-rép và Xê-ép. Và hết thảy quan trưởng họ giống như Xê-bách và Xanh-mu-na;
11Chasach ta ruheb laj cßamol be joß cabânu reheb laj Oreb ut laj Zeeb. Chasach ta ruheb chixjunileb laj cßamol be joß cabânu reheb laj Zeba ut laj Zalmuna.
12Vì chúng nó nói rằng: Ta hãy chiếm lấy làm của Các nơi ở Ðức Chúa Trời.
12Casach ruheb li queßyehoc re: Lâo toêchanînk reheb lix naßajeb lix tenamit li Dios.
13Ðức Chúa Trời tôi ôi! hãy làm cho chúng nó giống như bụi bị gió cuộn, Tợ như rơm rạ ở trước gió.
13At inDios, chasach ta ruheb li xicß nequeßiloc âcue. Chanchanakeb ta li chaki xak kßên nak teßcßamekß xban ikß.
14Lửa thiêu đốt rừng, Lửa ngọn cháy núi thể nào,
14Cheßosokß ta joß nak na-osoß li qßuicheß saß li tzûl xban li xam.
15Hãy lấy trận bão Chúa đuổi rượt chúng nó, Và dùng dông tố Chúa khiến chúng nó kinh khiếp thể ấy.
15Chacuâlinaheb riqßuin lâ joskßil ut seßbesiheb re nak teßêlelik.
16Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy làm mặt chúng nó đầy nhuốc nhơ, Ðể chúng nó tìm cầu danh Ngài.
16At Kâcuaß, chacßuteb ta xxutân re nak teßxqßue retal nak nim âcuanquil.
17Nguyện chúng nó bị hổ thẹn và thất kinh đến đời đời; Nguyện chúng nó bị hổ ngươi và hư mất;
17Chacßuteb ta xxutân chi junaj cua. Xutânal ta teßxcßul ut cheßcâmk ta,re nak chixjunileb teßxnau nak caßaj cuiß lâat li nimajcual Dios li cuan âcuanquil saß xbên chixjunil li ruchichßochß.
18Hầu cho chúng nó biết rằng chỉ một mình Chúa, danh là Ðức Giê-hô-va, Là Ðấng Chí cao trên khắp trái đất.
18re nak chixjunileb teßxnau nak caßaj cuiß lâat li nimajcual Dios li cuan âcuanquil saß xbên chixjunil li ruchichßochß.