1Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã làm ơn cho xứ Ngài, Ðem những phu tù của Gia-cốp trở về.
1At Kâcuaß, lâat kßaxal châbilat kiqßuin lâo lâ tenamit. Joßcan nak xoâcßam cuißchic saß li kanaßaj, lâo li ralal xcßajol laj Jacob.
2Chúa đã tha gian ác cho dân sự Chúa, Và khỏa lấp mọi tội lỗi của họ.
2Incßaß caqßue saß âchßôl li mâusilal kabânu. Cacuy ban li kamâc lâo lâ tenamit.
3Chúa đã thâu lại sự giận dữ Chúa, Nguôi sự nóng nảy về thạnh nộ Chúa.
3Incßaß chic yô âjoskßil saß kabên. Xnumeß ban âjoskßil.
4Hỡi Ðức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, xin hãy đem chúng ta trở lại, Và dứt sự tức giận về chúng tôi.
4Choâcßam cuißchic âcuiqßuin, at Kâcuaß, at aj Colol ke. Ut chiêlk taxak chi junaj cua lâ joskßil saß kabên.
5Chúa sẽ giận chúng tôi mãi mãi ư? Cơn thạnh nộ Chúa há sẽ còn đời đời sao?
5¿Ma junelic ta biß yôk âjoskßil saß kabên? Ut, ¿ma yôk ajcuiß lâ joskßil saß xbêneb li kalal kacßajol li teßcuânk mokon?
6Chúa há chẳng khứng làm cho chúng tôi sống lại, Hầu cho dân Chúa vui vẻ nơi Chúa sao?
6¿Ma incßaß tâqßue cuißchic xcacuilal kachßôl, lâo lâ tenamit, re nak tâsahokß kachßôl âcuiqßuin?
7Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin cho chúng tôi thấy sự nhơn từ Ngài, Và ban cho chúng ta sự cứu rỗi của Ngài,
7At nimajcual Dios, chacßut taxak chiku nak junelic nocoâra ut choâcol taxak.
8Tôi sẽ nghe điều Giê-hô-va Ðức Chúa Trời phán: Vì Ngài sẽ phán bình an cho dân sự, và cho người thánh của Ngài. Nhưng họ chớ nên trở lại sự ngu dại nữa.
8Lâin tincuabi li cßaßru tixye li Kâcuaß li nimajcual Dios. Aßan oc re chixyebal ke chanru nak tocuânk saß tuktûquil usilal lâo li sicßbil ku xban, re nak incßaß chic takabânu li joß mâjoßil naßleb.
9Sự cứu rỗi của Ngài thật ở gần những kẻ kính sợ Ngài, hầu cho sự vinh hiển được ở trong xứ chúng ta.
9Relic chi yâl li Dios cuan kiqßuin chikacolbal lâo li nakaxucua ru. Ut lix lokßal li Dios tâcuânk kiqßuin saß li katenamit.
10Sự thương xót và sự chơn thật đã gặp nhau; Sự công bình và sự bình an đã hôn nhau.
10Li yâl ut li uxtânânc u tâcuânk saß kayânk. Ut tâcuânk ajcuiß li tuktûquilal ut li tîquilal.
11Sự chơn thật nứt mộng từ dưới đất; Sự công bình từ trên trời ngó xuống.
11Eb li cuanqueb saß ruchichßochß teßcuânk saß xyâlal. Ut li Kâcuaß saß choxa tixqßue chak li tîquilal ke.
12Phải, Ðức Giê-hô-va sẽ ban vật tốt, Xứ chúng ta sẽ sanh sản hoa lợi nó.
12Li Kâcuaß toxtenkßa cuißchic chi biomocß. Ut numtajenakak li ru li kacuîmk li tâêlk saß li kanaßaj.Li tîquilal li naxbânu li Kâcuaß, aßan tixcßut chiku chanru nak tocuânk saß tîquilal.
13Sự công bình sẽ đi trước mặt Ngài, Làm cho dấu chơn Ngài thành con đường đáng theo.
13Li tîquilal li naxbânu li Kâcuaß, aßan tixcßut chiku chanru nak tocuânk saß tîquilal.