Vietnamese 1934

Kekchi

Psalms

86

1Ðức Giê-hô-va ôi! xin hãy nghiêng tai qua, nhậm lời tôi; Vì tôi khốn cùng và thiếu thốn.
1At Kâcuaß, chacuil taxak xtokßobâl cuu ut chinâcuabi taxak xban nak kßaxal ra cuanquin ut tokßobâl cuu. Chinâcuabi taxak ut chinâsume taxak xban nak kßaxal ra cuanquin ut tokßobâl cuu.
2Xin bảo hộ linh hồn tôi, vì tôi nhơn đức; Ðức Chúa Trời tôi ôi! xin hãy cứu kẻ tôi tớ Chúa vẫn nhờ cậy nơi Chúa.
2Chinâcol, at Kâcuaß, xban nak tîc inchßôl châcuu. Chinâcol, at inDios, xban nak lâin aj cßanjel châcuu ut cau inchßôl âcuiqßuin.
3Chúa ôi! xin thương xót tôi; Vì hằng ngày tôi kêu cầu Chúa.
3At Kâcuaß, chacuuxtâna cuu xban nak junelic yôquin chixtzßâmanquil intenkßanquil châcuu.
4Xin hãy làm vui vẻ linh hồn kẻ tôi tớ Chúa; Vì, Chúa ôi! linh hồn tôi ngưỡng vọng Chúa.
4At Kâcuaß, chaqßue taxak xsahil inchßôl lâin laj cßanjel châcuu xban nak châcuu yôquin chi tijoc.
5Chúa ôi! Chúa là thiện, sẵn tha thứ cho, Ban sự nhơn từ dư dật cho những người kêu cầu cùng Chúa.
5At Kâcuaß, kßaxal châbilat ut nacatcuyuc mâc. Kßaxal nim lâ cuusilal saß xbêneb chixjunileb li nequeßxtzßâma xtenkßanquileb âcue.
6Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy lắng tai về lời cầu nguyện tôi, Dủ nghe tiếng nài xin của tôi.
6At Kâcuaß, chacuabi taxak lin tij. Chasume taxak li cßaßru nintzßâma châcuu.
7Trong ngày gian truân tôi sẽ kêu cầu cùng Chúa; Vì Chúa nhậm lời tôi.
7Nak cuanquin saß raylal, nintzßâma intenkßanquil châcuu ut lâat nacattenkßan cue.
8Chúa ôi! trong vòng các thần không có ai giống như Chúa; Cũng chẳng có công việc gì giống như công việc Chúa.
8At Kâcuaß, mâcßaß chic junak Dios joß lâat. Mâcßaß chic junak Dios naru tixbânu li cßaßru nacabânu lâat.
9Hết thảy các dân mà Chúa đã dựng nên Sẽ đến thờ lạy trước mặt Chúa, Và tôn vinh danh Chúa.
9Chixjunileb li tenamit li quilajâyîb teßchâlk ut tateßxlokßoni. Teßxqßue xlokßal lâ cßabaß.
10Vì Chúa là rất lớn, làm những sự lạ lùng. Chỉ một mình Chúa là Ðức Chúa Trời mà thôi.
10Teßxqßue âlokßal xban nak kßaxal nim âcuanquil ut sachba chßôlej li nalajâbânu. Caßaj cuiß lâat li tzßakal Dios.
11Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy chỉ dạy cho tôi biết đường lối Ngài, Thì tôi sẽ đi theo sự chơn thật của Ngài; Xin khiến tôi một lòng kính sợ danh Ngài.
11At nimajcual Dios, chacßut chicuu li cßaßru tâcuaj lâat tinbânu re nak tincuânk saß xyâlal. Ut chinâtenkßa chi cßanjelac châcuu chi anchal inchßôl.
12Hỡi Chúa, là Ðức Chúa Trời tôi, tôi hết lòng ngợi khen Chúa, Tôn vinh danh Chúa đến mãi mãi.
12At Kâcuaß, at inDios, chi anchal inchßôl tatinlokßoni ut junelic tinqßue xlokßal lâ cßabaß.
13Vì sự nhơn từ Chúa đối cùng tôi rất lớn, Và Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi âm phủ sâu hơn hết.
13Junelic niquinâra. Joßcan nak xinâcol chiru li câmc.
14Hỡi Ðức Chúa Trời, những kẻ kiêu ngạo đã dấy nghịch cùng tôi, Một lũ người hung bạo tìm hại mạng sống tôi; Chúng nó chẳng để Chúa đứng trước mặt mình.
14At inDios, eb li kßetkßeteb teßraj numtâc saß inbên ut yôqueb chixcßûbanquil ru chanru nak tineßxcamsi. Eb aßan incßaß nequeßxqßue âlokßal.
15Nhưng, Chúa ơi, Chúa là Ðức Chúa Trời hay thương xót và làm ơn, Chậm nóng giận, có sự nhơn từ và sự chơn thật dư dật.
15Abanan lâat, at Kâcuaß, at inDios, nim lâ cuuxtân ut nim lâ cuyum. Lâat incßaß nacatjoskßoß saß junpât. Kßaxal nim ban lâ cuusilal. Lâat aj rahonel ut lâat li yâl.
16Ôi! cầu Chúa đoái xem tôi, và thương xót tôi; Xin hãy ban sức lực Chúa cho tôi tớ Chúa, Và cứu con trai của con đòi Chúa.
16Chacuil taxak xtokßobâl cuu. Chaqßue taxak xcacuilal inchßôl ut chinâcol taxak xban nak lâin nincßanjelac châcuu joß quixbânu lin naß.Chacßutbesi taxak junak li retalil lâ cuusilal, at Kâcuaß, re nak teßxqßue retal li xicß nequeßiloc cue. Xutânal teßêlk nak teßxqßue retal nak lâat xattenkßan cue ut xacßojob inchßôl.
17Xin Chúa ra một dấu hiệu chỉ về ơn Chúa đối cùng tôi, Hầu cho kẻ ghét tôi được thấy dấu ấy, và bị hổ thẹn; Vì, Ðức Giê-hô-va ơi, chánh Ngài đã giúp đỡ và an ủi tôi.
17Chacßutbesi taxak junak li retalil lâ cuusilal, at Kâcuaß, re nak teßxqßue retal li xicß nequeßiloc cue. Xutânal teßêlk nak teßxqßue retal nak lâat xattenkßan cue ut xacßojob inchßôl.