Vietnamese 1934

World English Bible

Psalms

88

1Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi. Ngày và đêm tôi kêu cầu trước mặt Chúa.
1Yahweh, the God of my salvation, I have cried day and night before you.
2Nguyện lời cầu nguyện tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy nghiêng tai qua nghe tiếng kêu cầu của tôi.
2Let my prayer enter into your presence. Turn your ear to my cry.
3Vì linh hồn tôi đầy dẫy sự hoạn nạn, Mạng sống tôi hầu gần âm phủ.
3For my soul is full of troubles. My life draws near to Sheol .
4Tôi bị kể vào số những kẻ đi xuống huyệt; Tôi khác nào một người chẳng có ai giúp đỡ,
4I am counted among those who go down into the pit. I am like a man who has no help,
5Bị bỏ giữa kẻ chết, Giống như những kẻ bị giết nằm trong mồ mả, Mà Chúa không còn nhớ đến, Là kẻ bị truất khỏi tay Chúa.
5set apart among the dead, like the slain who lie in the grave, whom you remember no more. They are cut off from your hand.
6Chúa đã để tôi nằm nơi hầm cực sâu, Tại chốn tối tăm trong vực thẳm.
6You have laid me in the lowest pit, in the darkest depths.
7Cơn giận Chúa đè nặng trên tôi, Chúa dùng các lượn sóng Chúa làm tôi cực nhọc.
7Your wrath lies heavily on me. You have afflicted me with all your waves. Selah.
8Chúa khiến những kẻ quen biết tôi lìa xa tôi, Làm tôi thành một vật gớm ghiếc cho họ; Tôi bị cấm cố, không ra được.
8You have taken my friends from me. You have made me an abomination to them. I am confined, and I can’t escape.
9Mắt tôi hao mòn vì hoạn nạn; Ðức Giê-hô-va ơi, hằng ngày tôi cầu khẩn Ngài, Và giơ tay lên hướng cùng Ngài.
9My eyes are dim from grief. I have called on you daily, Yahweh. I have spread out my hands to you.
10Chúa há vì kẻ chết mà sẽ làm phép lạ sao? Những kẻ qua đời há sẽ chổi dậy đặng ngợi khen Chúa ư?
10Do you show wonders to the dead? Do the dead rise up and praise you? Selah.
11Sự nhơn từ Chúa há sẽ được truyền ra trong mồ mả sao? Hoặc sự thành tín Chúa được giảng trong vực sâu ư?
11Is your loving kindness declared in the grave? Or your faithfulness in Destruction?
12Các phép lạ Chúa há sẽ được biết trong nơi tối tăm sao? Và sự công bình Chúa há sẽ được rõ trong xứ bị bỏ quên ư?
12Are your wonders made known in the dark? Or your righteousness in the land of forgetfulness?
13Còn tôi, Ðức Giê-hô-va ơi, tôi kêu cầu cùng Ngài; Vừa sáng lời cầu nguyện tôi sẽ thấu đến trước mặt Ngài.
13But to you, Yahweh, I have cried. In the morning, my prayer comes before you.
14Ðức Giê-hô-va ôi! vì sao Ngài từ bỏ linh hồn tôi, Và giấu mặt Ngài cùng tôi?
14Yahweh, why do you reject my soul? Why do you hide your face from me?
15Tôi bị hoạn nạn hòng chết từ buổi thơ ấu; Tôi mang sự kinh khiếp Chúa, và bị hoảng hồn.
15I am afflicted and ready to die from my youth up. While I suffer your terrors, I am distracted.
16Sự giận dữ Chúa trôi trác tôi, Sự hãi hùng Chúa đã trừ diệt tôi.
16Your fierce wrath has gone over me. Your terrors have cut me off.
17Hằng ngày các điều ấy vây quanh tôi như nước, Cùng nhau bao phủ tôi.
17They came around me like water all day long. They completely engulfed me.
18Chúa khiến các bậu bạn lìa xa tôi, Cũng đã làm kẻ quen biết tôi ẩn nơi tối tăm.
18You have put lover and friend far from me, and my friends into darkness.